Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề trên, Phóng viên Báo Công Thương đã có cuộc trao đổi với ông Nguyễn Mạnh Chuyền, Phó Trưởng Ban Môi trường – Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV).
Thưa ông, để kiểm soát ô nhiễm môi trường trong khai thác mỏ đặc biệt là tại Quảng Ninh- nơi danh thắng Vịnh Hạ Long, TKV đã có những hành động cụ thể nào?
Trong những năm qua, đồng hành cùng Quảng Ninh trong thực hiện chiến lược phát triển từ “nâu sang xanh”, bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất, hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công tác bảo vệ môi trường (BVMT) được TKV duy trì, chỉ đạo triển khai đồng bộ từ tập đoàn tới các đơn vị thành viên đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật và yêu cầu của TKV.
Ông Nguyễn Mạnh Chuyền- Phó Trưởng ban Môi trường-TKV |
Theo đó, TKV đã duy trì và thực hiện tốt các giải pháp bảo vệ môi trường thường xuyên, tăng cường phủ xanh trồng cây cải tạo phục hồi môi trường. Vận hành hiệu quả các thiết bị phun sương dập bụi cao áp cùng các loại xe tưới đường và hệ thống dập bụi khác, giảm thiểu tối đa sự phát thải của bụi ra môi trường xung quanh.
Chú trọng các giải pháp trồng cây phủ xanh cải tạo phục hồi môi trường và cảnh quanh. Chỉ tính riêng trong năm 2023, toàn TKV đã trồng trên 2.000 ha (riêng vùng Quảng Ninh là trên 1800 ha), cùng với đó tổ chức có hiệu quả công tác chăm sóc và duy trì sự phát triển, tăng trưởng của cây trồng.
Song song với đó hàng năm tiến hành trồng mới từ 200 - 250 ha (tương ứng trên 1 triệu cây xanh/năm), thúc đẩy cải thiện cảnh quan môi trường nơi sản xuất và làm việc. Từng bước hiện thực hóa mục tiêu “Xanh hóa môi trường khai thác mỏ”, thúc đẩy phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn qua việc nghiên cứu tái chế các loại chất thải như tái sử dụng đất đá thải mỏ làm vật liệu xây dựng và phục vụ san lấp, tăng cường tái sử dụng nước thải mỏ, tái sử dụng tro xỉ các nhà máy nhiệt điện....
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng vận hành đồng bộ và hiệu quả các trạm xử lý nước thải mỏ với khối lượng xử lý hàng năm đạt trên 150 triệu m3, các trạm xử lý đều được lắp đặt hệ thống điều khiển liên động cùng với hệ thống quan trắc tự động liên tục để giám sát chất lượng nước thải được xử lý, đảm bảo toàn bộ nước thải mỏ được xử lý triệt để và đáp ứng tiêu chuẩn xả thải trước khi xả thải ra môi trường.
Các trạm xử lý nước thải mỏ với khối lượng xử lý hàng năm đạt trên 150 triệu m3 (Ảnh: Dương Phượng Đại) |
Duy trì hoạt động ổn định Nhà máy xử lý chất thải nguy hại công nghiệp của TKV tại Quảng Ninh, hàng năm xử lý trên 3.600 tấn chất thải nguy hại của các đơn vị thành viên, loại trừ nguy cơ sự cố môi trường do vận chuyển chất thải liên tỉnh, trong đó trên 50% sản phẩm sau xử lý được tái sử dụng cho sản xuất; tro xỉ nhiệt điện được tái sử dụng trên 27% tương ứng trên 600.000 m3/năm làm vật liệu xây dựng và san lấp nền, phần còn lại được quản lý, đổ thải theo đúng quy định; các loại chất thải khác phát sinh trong sản xuất đều được thu gom, xử lý theo đúng quy định.
Triển khai thực hiện các đề án/phương án cải tạo cảnh quan bảo vệ môi trường một cách tổng thể các khu vực ven vịnh Hạ Long, vịnh Bá Tử Long nhằm đáp ứng yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay, thích ứng với biến đổi khí hậu, hài hòa với môi trường cảnh quan, bảo vệ tôn tạo các khu di tích, di sản và phát triển đô thị thành phố Hạ Long, Cẩm Phả.
Tiếp tục áp dụng công nghệ phun sương dập bụi, bê tông hoá các tuyến đường nội bộ các mặt bằng công nghiệp, nhà máy, trồng cây xanh tại các khu thải xít, đất trống, cải tạo các vườn cây cảnh ở khu vực sản xuất, phun nước dập bụi... Thực hiện quan trắc định kỳ hàng năm về bụi, ồn, rung, nước biển ven bờ, nước thải sinh hoạt từ các vị trí xả thải của công ty đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
Triển khai thực hiện tiêu chí môi trường “Sáng - Xanh - Sạch” các mặt bằng sản xuất có nề nếp, bài bản hướng tới công nghệ sản xuất sạch hơn, phát triển xanh và bền vững để bảo vệ môi trường.
Vậy công tác đầu tư cho hoạt động này như thế nào thưa ông?
Trước hết chúng tôi xác định phải ưu tiên kiểm soát nguồn ô nhiễm, phát thải tại nguồn rồi tiếp theo mới đến “chuỗi sản xuất” và cuối nguồn. Để đạt được điều này, trong những năm qua, TKV đã tăng cường các giải pháp đổi mới công nghệ sản xuất, góp phần bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng.
Đối với sản xuất và chế biến than, tập đoàn đã chuyển dịch đầu tư đổi mới công nghệ khai thác theo hướng cơ giới hoá, thông minh hóa trong khai thác hầm lò, đầu tư đồng bộ thiết bị công suất lớn trong khai thác lộ thiên, góp phần giảm tiêu hao gỗ chống lò, giảm tổn thất than, giảm phát sinh bụi, khí thải...
Tại khâu sàng tuyển, chế biến than được đầu tư thiết bị lọc ép bùn công suất lớn để tăng tỷ lệ thu hồi, toàn bộ nước công nghệ được tuần hoàn tái sử dụng, không phát thải ra môi trường; chú trọng cải tạo tổng thể công nghệ xử lý cấp hạt mịn trong các nhà máy tuyển, góp phần tăng tỷ lệ thu hồi than cám cấp hạt mịn, giảm đáng kể lượng than bùn sau tuyển, cải thiện tốt công tác bảo vệ môi trường; đổi mới công nghệ, đầu tư thiết bị mới để tăng quy mô, sản lượng chế biến than cải thiện môi trường.
TKV đã đầu tư hệ thống băng tải vận chuyển than ra cảng thay thế ô tô, giảm phát tán bụi ra môi trường (Ảnh: Dương Phượng Đại) |
Đầu tư hệ thống băng tải vận chuyển than ra cảng thay thế ô tô, hạn chế tối đa sự phát sinh bụi, ồn, khí thải; hệ thống biến tần điều khiển cho các thiết bị điện có công suất lớn để tiết kiệm điện; Tận thu, sử dụng hiệu quả tài nguyên thông qua chế biến sâu, triệt để các loại than chất lượng xấu ngoài tiêu chuẩn.
Đối với các nhà máy nhiệt điện, xi măng, luyện kim hóa chất và alumin, tập đoàn đã củng cố đảm bảo tuyệt đối an toàn hồ đập chứa bùn đỏ, hồ thải quặng đuôi của các đơn vị khai thác khoáng sản, bauxit; tro xỉ, bùn thải được thu gom và quản lý theo đúng quy định, đồng thời thực hiện nghiêm quy trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với chất thải.
Hệ thống xử lý khí thải, lọc bụi tĩnh điện tại các nhà máy nhiệt điện than được đầu tư đồng bộ cùng dây truyền sản xuất, kiểm soát tự động, liên tục đảm bảo tiêu chuẩn trước khi xả thải ra môi trường và được các cơ quan quản lý xác nhận trước khi đưa vào vận hành, hệ thống quan trắc tự động khí thải các nhà máy điện được truyền tự động liên tục về Sở Tài nguyên Môi trường các địa phương theo đúng các quy định của pháp luật và đảm bảo quy chuẩn môi trường QCVN 22:2009/BTNMT; triển khai áp dụng hệ thống quản lý môi trường cho các nhà máy để nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra, tập đoàn cũng đã thể chế hóa tiết kiệm năng lượng, chuyển từ tự giác mà không hiệu quả sang bắt buộc thực hiện; thay thế các loại bóng đèn sợi đốt bằng đèn led, sử dụng các thiết bị có dán nhãn tiết kiệm năng lượng, sử dụng các thiết bị biến tần, khởi động mềm, tiết kiệm tài nguyên.
Vậy ông có thể chia sẻ một số kinh nghiệm của TKV trong quá trình triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường?
Tính chủ động là một trong những bài học kinh nghiệm được chúng tôi rút ra từ quá trình hoạt động thực tế. Theo đó, TKV chủ động xây dựng các đề án, phương án bảo vệ môi trường ứng phó biến đổi khí hậu một cách đồng bộ, tổng thể đáp ứng yêu cầu của giai đoạn tới, phù hợp với các quy hoạch/dự án mới được duyệt của Chính phủ, địa phương và TKV.
Định kỳ, củng cố đê đập, nạo vét thường xuyên hố lắng trước đập để đảm bảo hiệu quả tích chứa đất đá trôi, ngăn chặn hiện tượng bồi lấp. Đặc biệt quan tâm đến hệ thống đập các hồ thải quặng đuôi sau tuyển; rà soát các thiết kế, kiểm tra thực tế để có các giải pháp điều chỉnh, đảm bảo an toàn; đầu tư xây dựng bổ sung các đê, đập chắn đất đá chân bãi thải để tạo vành đai an toàn, phòng chống sạt lở, trôi trượt đất đá tại các bãi thải; đảm bảo các yêu cầu về BVMT đối với trên 150 triệu m3 đất đá thải/năm theo các theo cam kết được phê duyệt tại ĐTM và Giấy phép môi trường…
Đầu tư xây dựng bổ sung các đê, đập chắn đất đá chân bãi thải để tạo vành đai an toàn (Ảnh: Dương Phượng Đại) |
Ngoài ra, chúng tôi cũng đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhằm tìm kiếm cơ hội đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực bảo vệ môi trường cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của TKV. Có thể kể đến chương trình hợp tác với Viện độc lập các vấn đề môi trường (UfU - CHLB Đức) để nghiên cứu trồng thử nghiệm cây năng lượng tại khu vực mỏ Tân Rai - LDA, phục vụ cho việc nghiên cứu sản xuất nhiên liệu sinh học); Phối hợp với NACAG (nhóm Hành động Khí hậu về Axit Ni-tơ-ric) trong nỗ lực mới nhằm khuyến khích sự chuyển đổi dài hạn ngành sản xuất axit nitric do Bộ Môi trường, Bảo tồn thiên nhiên và An toàn hạt nhân của Cộng hòa Liên bang Đức (BMU) thành lập nhằm hỗ trợ kỹ thuật về mặt công nghệ và tài chính liên qua cắt giảm N2O trong vận hành nhà máy Nitrat Amon Thái Bình - Tổng công ty Hóa chất mỏ - Vinacomin.
Triển khai mạnh mẽ và hoàn chỉnh việc chuyển đổi số doanh nghiệp để tăng hiệu quả quản lý và giám sát các công đoạn sản xuất, qua đó giúp tiết kiệm nguyên, nhiêu liệu và sử dụng năng lượng hiệu quả; trước mắt hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường TKV.
Mục tiêu trong năm 2024 của TKV về công tác bảo vệ môi trường là gì, thưa ông?
Năm 2024, tập đoàn sẽ tăng cường phối hợp, chỉ đạo thực hiện Đề án bảo vệ môi trường TKV giai đoạn 2022-2025, định hướng tới 2030, theo đó tập trung vào trồng cây cải tạo phục hồi môi trường, sử dụng lại khai trường mỏ làm quỹ đất và hồ chứa nước tự nhiên phục vụ sản xuất và sinh hoạt; Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các công trình/phương án môi trường các khu vực đã được thông qua; hoàn thành xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu của TKV giai đoạn đến năm 2030, định hướng tới 2050; rà soát kế hoạch tổ chức thực hiện công tác phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và BVMT hàng năm.
Năm 2024 TKV phấn đấu trồng 1,1 triệu cây xanh mới (Ảnh: Dương Phượng Đại) |
Theo đó, TKV phấn đấu trồng 1,1 triệu cây xanh trên diện tích 220-230ha (riêng vùng Quảng Ninh 1 triệu cây xanh, 200ha). Dự kiến TKV sẽ xử lý trên 160 triệu m3 nước thải mỏ. Từ nay đến cuối năm, TKV sẽ thực hiện 35 công trình môi trường sử dụng nguồn chi phí sản xuất các đơn vị và quản lý điều hành TKV. Bên cạnh đó, tập đoàn sẽ tiếp tục triển khai 7 phương án bảo vệ môi trường tổng thể tại: Cảng Km6, bãi thải Bàng Nâu; mỏ Hà Tu; cảng Làng Khánh; nhà máy tuyển và cảng Cửa Ông; mặt bằng 56, +17 Mạo Khê; cụm môi trường Khe Chàm…
Xin cảm ơn ông!