Tính đến thời điểm khảo sát lúc 14h ngày 12/9, giá vàng SJC không biến động so với hôm qua. Cụ thể:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) công bố giá bán vàng miếng SJC ở mức 78,5 - 80,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên mức giá niêm yết ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Giá vàng nhẫn bất động. Ảnh P.C |
Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 78,5 - 80,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên mức giá niêm yết ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Tương tự, giá vàng nhẫn cũng đi ngang. Cụ thể, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 77,4 - 78,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên mức giá niêm yết ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 77,5 - 78,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên mức giá niêm yết ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.
1. DOJI - Cập nhật: 22/11/2024 11:17 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,700 ▲1000K | 86,700 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 84,700 ▲1000K | 86,700 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 84,700 ▲1000K | 86,700 ▲500K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,000 ▲300K | 85,300 ▲300K |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,900 ▲300K | 85,200 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,700 ▲1000K | 86,700 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 22/11/2024 11:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.000 ▲400K | 86.000 ▲400K |
TPHCM - SJC | 84.700 ▲1000K | 86.700 ▲500K |
Hà Nội - PNJ | 85.000 ▲400K | 86.000 ▲400K |
Hà Nội - SJC | 84.700 ▲1000K | 86.700 ▲500K |
Đà Nẵng - PNJ | 85.000 ▲400K | 86.000 ▲400K |
Đà Nẵng - SJC | 84.700 ▲1000K | 86.700 ▲500K |
Miền Tây - PNJ | 85.000 ▲400K | 86.000 ▲400K |
Miền Tây - SJC | 84.700 ▲1000K | 86.700 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.000 ▲400K | 86.000 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.700 ▲1000K | 86.700 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.000 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.700 ▲1000K | 86.700 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.000 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.900 ▲400K | 85.700 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.810 ▲390K | 85.610 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.940 ▲390K | 84.940 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.100 ▲360K | 78.600 ▲360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.030 ▲300K | 64.430 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.030 ▲280K | 58.430 ▲280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.460 ▲260K | 55.860 ▲260K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.030 ▲250K | 52.430 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.890 ▲240K | 50.290 ▲240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.400 ▲160K | 35.800 ▲160K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.890 ▲150K | 32.290 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.030 ▲130K | 28.430 ▲130K |
3. AJC - Cập nhật: 22/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,410 ▲30K | 8,620 ▲30K |
Trang sức 99.9 | 8,400 ▲30K | 8,610 ▲30K |
NL 99.99 | 8,490 ▲50K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,400 ▲30K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,500 ▲30K | 8,630 ▲30K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,500 ▲30K | 8,630 ▲30K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,500 ▲30K | 8,630 ▲30K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,470 ▲100K | 8,670 ▲50K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,470 ▲100K | 8,670 ▲50K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,470 ▲100K | 8,670 ▲50K |
Theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ công bố hôm qua, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 của nước này tăng 0,2% so với tháng 7, phù hợp với dự báo đồng thuận của Dow Jones. Nếu so với cùng kỳ năm trước, CPI tăng 2,5%, giảm 0,4 điểm phần trăm so với tháng 7 và thấp hơn dự báo với mức tăng 2,6%. CPI lõi tăng 3,2% so với cùng kỳ, phù hợp với dự báo.
Giá vàng vẫn dao động ở mức cao khi các nhà đầu tư dự báo Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất lần đầu tiên kể trong cuộc họp vào tuần tới. Theo chỉ số FedWatch của CME Group, các nhà giao dịch đánh giá có 85% xác suất Fed sẽ giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm, tương đương 25 điểm cơ bản tại cuộc họp tháng 9. Theo một cuộc thăm dò của Reuters, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng Fed sẽ hạ lãi suất 0,25% tại mỗi cuộc họp trong 3 cuộc họp chính sách còn lại vào năm 2024. Trong khi đó, chỉ có 9/101 người dự báo lãi suất sẽ giảm 0,50% vào tuần tới...