Giá vàng hôm nay 2/7/2023: Vàng SJC nhích dần lên mốc 67,05 triệu đồng Giá vàng hôm nay ngày 3/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 3/7/2023 |
Giá vàng trong nước hôm nay
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 4/7/2023, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra.
Chú thích: Giá vàng hôm nay ngày 4/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 4/7/2023 |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 – 66,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,42 - 66,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,33 - 56,18 triệu đồng/lượng.
| Ngày 4/7/2023 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,40 | 67,02 | +50 | -50 |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,40 | 67,00 | +50 | -50 |
Tập đoàn DOJI | 66,40 | 67,00 | - | - |
Công ty TNHH Mi Hồng | 66,50 | 66,85 | - | -50 |
Công ty PNJ | 66,50 | 67,95 | - | -50 |
Vietinbank Gold | 66,40 | 67,02 | +50 | +50 |
Bảo Tín Minh Châu | 66,42 | 66,98 | +50 | - |
1. DOJI - Cập nhật: 04/11/2024 13:01 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 87,000 | 89,000 |
AVPL/SJC HCM | 87,000 | 89,000 |
AVPL/SJC ĐN | 87,000 | 89,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 87,500 | 88,100 |
Nguyên liêu 999 - HN | 87,400 | 88,000 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 87,000 | 89,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 05/11/2024 08:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 87.700 | 88.790 |
TPHCM - SJC | 87.000 | 89.000 |
Hà Nội - PNJ | 87.700 | 88.790 |
Hà Nội - SJC | 87.000 | 89.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 87.700 | 88.790 |
Đà Nẵng - SJC | 87.000 | 89.000 |
Miền Tây - PNJ | 87.700 | 88.790 |
Miền Tây - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 87.700 | 88.790 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 87.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 87.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 87.600 | 88.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 87.510 | 88.310 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 86.620 | 87.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 80.570 | 81.070 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 65.050 | 66.450 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 58.860 | 60.260 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.210 | 57.610 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.670 | 54.070 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.460 | 51.860 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.520 | 36.920 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.900 | 33.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.920 | 29.320 |
Giá vàng thế giới hôm nay
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.921,455 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 54,92 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 12,08 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ tăng 0,1%, đạt mức 1.929,70 USD.
Chú thích: Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Theo Kitco, giá vàng tăng do đồng đô la Mỹ và lợi suất trái phiếu kho bạc giảm sau các chỉ số kinh tế ảm đạm, đặt ra nghi ngờ về việc liệu Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể tiếp tục chính sách diều hâu của mình hay không.
Edward Moya, Nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA, cho biết: “Thị trường tuần trước dường như đang dần định giá Fed sẽ tăng lãi suất nhiều hơn, nhưng dữ liệu trong tương lai có thể cho thấy điều đó sẽ không xảy ra”.
Cũng hỗ trợ vàng trú ẩn an toàn, chênh lệch giữa lợi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ kỳ hạn 2 năm và 10 năm đạt mức cao nhất kể từ năm 1981, phản ánh lo ngại rằng chu kỳ tăng lãi suất kéo dài của Fed sẽ đẩy nền kinh tế Mỹ vào suy thoái.
Các thị trường tương lai đã phản ánh việc cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tháng 9 của Fed gần đây vào tháng 5, và hiện đang dự đoán rằng các đợt cắt giảm đầu tiên sẽ diễn ra vào tháng 1.
Lãi suất thấp hơn có xu hướng nâng giá vàng vì nó làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không sinh lãi.
Vàng cũng nhận được sự hỗ trợ từ sự sụt giảm của đồng đô la sau khi dữ liệu cho thấy hoạt động sản xuất của Mỹ tiếp tục sụt giảm trong tháng 6.
Carlo Alberto De Casa, Nhà phân tích tại Kinesis Money, cho biết giá vàng có thể giao dịch trong phạm vi 1.900-1.930 USD trước khi biên bản cuộc họp ngày 13-14 tháng 6 của Fed được công bố.
Nếu vàng giảm xuống dưới 1900 USD, các nhà đầu tư nên chú ý đến mức 1850 – 1814 USD. Trong viễn cảnh xấu hơn, nếu vàng không thể duy trì mức 1814 thì việc giảm xuống mốc 1.720 USD là có thể xảy ra.