Giá vàng hôm nay 7/4: Đồng loạt giảm nhẹ, vàng SJC hiện ở mốc 67,10 triệu đồng Giá vàng hôm nay 8/4: Giảm nhẹ, vàng SJC vẫn trụ ở mốc 67 triệu đồng |
Giá vàng hôm nay 9/4, giá vàng trong nước tăng nhẹ trong phiên giao dịch vừa qua, với giá vàng JSC hiện đang ở mức 67,10 triệu đồng/lượng (bán ra). Trong khi đó, vàng thế giới ổn định trong kỳ nghỉ lễ, hiện đang ở mốc 2007 USD.
Giá vàng trong nước hôm nay
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 9/4, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,10 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng hôm nay 9/4: Mua giảm bán tăng, vàng SJC hiện ở mốc 67,10 triệu đồng |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 – 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,07 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,33 - 56,28 triệu đồng/lượng.
| Ngày 9/4 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,40 | 67,12 | -50 | +50 |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,40 | 67,10 | -50 | +50 |
Tập đoàn DOJI | 66,40 | 67,05 | - | +50 |
Tập đoàn Phú Quý | 66,40 | 67,05 | -50 | - |
Công ty PNJ | 66,45 | 67,05 | - | - |
Vietinbank Gold | 66,45 | 67,07 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 66,40 | 67,00 | -100 | -40 |
Giá vàng thế giới hôm nay
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.007,860 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 56,91 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 10,19 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,5%, xuống mức 2.026,20 USD.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Theo Kitco, vàng tiếp tục thiết lập đà tăng tuần và vượt mốc quan trọng 2.000 USD trong tuần qua. Việc giá vàng đạt mức đỉnh mới sẽ chỉ còn là vấn đề thời gian.
Tuy nhiên, trong bối cảnh căng thẳng thị trường hiện tại, vàng có thể gặp khó khăn trong việc đạt được mục tiêu mới vào tuần tới. Vàng cần có sự đột phá mới trên mốc 2.000 USD.
Thị trường vàng đã kết thúc tuần với mức tăng gần 2%. Trong tuần qua, vàng và bạc đã được hưởng lợi đáng kể từ việc lợi suất trái phiếu giảm mạnh, điều này đã gây áp lực lên đồng đô la Mỹ. Chỉ số đô la Mỹ đã kết thúc phiên tuần ở mức hỗ trợ quan trọng khoảng 102 điểm.
“Nhiều dữ liệu kinh tế Mỹ được công bố trong tuần qua đã góp phần ủng hộ quan điểm cho rằng Fed sẽ sớm cắt giảm lãi suất. Điều này có thể giúp vàng duy trì trên mức 2.000 USD”, Craig Erlam, Nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA nhận định.
Dường như đồng đô la Mỹ đang cố gắng thiết lập xu hướng tăng ngắn hạn. Tương lai của đồng đô la Mỹ và vàng có thể được xác định sau dữ liệu CPI được công bố vào tuần tới.
Trước đó, báo cáo việc làm của Mỹ đã được công bố ngày 7/4, tuy nhiên, phản ứng của thị trường sẽ được xác định rõ ràng vào đầu tuần tới, sau kỳ nghỉ lễ Thứ Sáu Thần thánh đang diễn ra trước thềm Lễ Phục sinh.
TD Securities hiện đang dự đoán giá vàng sẽ đạt mức trung bình là 1.975 USD trong quý 2, 2.050 USD trong quý 3 và 2.100 USD trong quý 4. Trong đó, mức hỗ trợ đối với vàng trong tuần này là khoảng 1.900 USD và 1.850 USD, và mức kháng cự là 2.000 USD, sau đó là 2.060 – 2.070 USD.
1. DOJI - Cập nhật: 19/11/2024 16:19 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,000 ▲1000K | 85,000 ▲1000K |
AVPL/SJC HCM | 82,000 ▲1000K | 85,000 ▲1000K |
AVPL/SJC ĐN | 82,000 ▲1000K | 85,000 ▲1000K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,700 ▲1400K | 84,000 ▲1100K |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,500 ▲1300K | 83,900 ▲1100K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,000 ▲1000K | 85,000 ▲1000K |