Giá vàng hôm nay 5/4: Thế giới đạt đỉnh mới, vàng SJC ổn định ở mốc 67,05 triệu đồng Giá vàng hôm nay 6/4: Vàng SJC tăng nhẹ, đạt mốc 67,15 triệu đồng |
Trong khi đó, vàng thế giới cũng quay đầu giảm, hiện đang ở mốc 2007 USD.
Giá vàng trong nước hôm nay
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 7/4, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,10 triệu đồng/lượng bán ra.
Chú thích: Giá vàng hôm nay 7/4: Đồng loạt giảm nhẹ, vàng SJC hiện ở mốc 67,10 triệu đồng |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 – 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,12 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,50 - 67,03 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,59 - 56,54 triệu đồng/lượng.
| Ngày 7/4 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,50 | 67,12 | -50 | -50 |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,50 | 67,10 | -50 | -50 |
Tập đoàn DOJI | 66,40 | 67,00 | -150 | -150 |
Tập đoàn Phú Quý | 66,45 | 67,05 | -100 | -100 |
Công ty PNJ | 66,50 | 67,10 | -150 | -150 |
Vietinbank Gold | 66,50 | 67,12 | -50 | -50 |
Bảo Tín Minh Châu | 66,50 | 67,03 | -70 | -100 |
Giá vàng thế giới hôm nay
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.007,860 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 56,91 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 10,19 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,5%, xuống mức 2.026,20 USD.
Chú thích: Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Theo Kitco, giá vàng đã giảm vào phiên giao dịch vừa qua, trước thềm báo cáo việc làm quan trọng của Mỹ. Tuy nhiên, vàng thỏi vẫn đang trên đà tăng hàng tuần do dữ liệu kinh tế không mấy tích cực của Mỹ làm dấy lên lo ngại về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sắp sửa cắt giảm lãi suất.
Từ đầu tuần đến nay, vàng thỏi trú ẩn an toàn đã tăng hơn 2%, vượt qua mức quan trọng 2.000 USD, do giá dầu tăng sau động thái cắt giảm sản lượng của OPEC+. Trong khi đó, dữ liệu kinh tế mới công bố cho thấy lĩnh vực dịch vụ của Mỹ tăng trưởng chậm và ít cơ hội việc làm hơn.
Paul Wong, Chiến lược gia thị trường tại Sprott cho biết, Fed đang gặp khó khăn vì nếu tăng lãi suất cao hơn có thể gây ra suy thoái kinh tế, nhưng nếu tạm dừng thắt chặt lãi suất cũng sẽ có nguy cơ gây ra lạm phát. Tuy nhiên, cả hai kịch bản này đều tích cực đối với vàng.
Bên cạnh đó, chỉ số DXY dao động quanh mức thấp nhất trong hai tháng, trong khi lợi tức trái phiếu kho bạc chuẩn chạm đáy 7 tháng. Các yếu tố trên đã góp phần hỗ trợ giá vàng trong tuần này.
Vàng được coi là một công cụ phòng ngừa lạm phát nhưng lãi suất thấp hơn sẽ làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng thỏi không có lãi suất.
Chủ tịch Fed St. Louis James Bullard cho biết, Fed nên kiên trì tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát trong bối cảnh thị trường lao động vẫn mạnh.
Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi báo cáo việc làm của Mỹ được công bố vào hôm nay 7/4.
TD Securities hiện đang dự đoán giá vàng sẽ đạt mức trung bình là 1.975 USD trong quý 2, 2.050 USD trong quý 3 và 2.100 USD trong quý 4. Trong đó, mức hỗ trợ đối với vàng trong tuần này là khoảng 1.900 USD và 1.850 USD, và mức kháng cự là 2.000 USD, sau đó là 2.060 – 2.070 USD.
1. PNJ - Cập nhật: 20/11/2024 00:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.600 | 84.800 |
TPHCM - SJC | 82.000 | 85.000 |
Hà Nội - PNJ | 83.600 | 84.800 |
Hà Nội - SJC | 82.000 | 85.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.600 | 84.800 |
Đà Nẵng - SJC | 82.000 | 85.000 |
Miền Tây - PNJ | 83.600 | 84.800 |
Miền Tây - SJC | 82.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.600 | 84.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.500 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.420 | 84.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.560 | 83.560 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.820 | 77.320 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.980 | 63.380 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.070 | 57.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.550 | 54.950 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.170 | 51.570 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.070 | 49.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.820 | 35.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.360 | 31.760 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.570 | 27.970 |