Giá vàng trong nước hôm nay 24/2/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 24/2/2024, giá vàng hôm nay 24 tháng 2 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 76,25 triệu đồng/lượng mua vào và 78,45 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 76,70 – 77,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 76,45 – 78,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 76,30 – 78,72 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 24/2/2024, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 24/2/2024 |
Bảng giá vàng hôm nay 24/2/2024 mới nhất như sau:
| Ngày 24/2/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 76,30 | 78,52 | -200 | -200 |
Tập đoàn DOJI | 76,25 | 78,45 | -200 | -200 |
Mi Hồng | 76,70 | 77,70 | -500 | -500 |
PNJ | 76,50 | 78,70 | - | - |
Vietinbank Gold | 76,30 | 78,52 | -200 | -200 |
Bảo Tín Minh Châu | 76,45 | 78,25 | -300 | -350 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 76,30 | 78,72 | -150 | -60 |
1. DOJI - Cập nhật: 23/12/2024 15:12 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,500 | 84,500 |
AVPL/SJC HCM | 82,500 | 84,500 |
AVPL/SJC ĐN | 82,500 | 84,500 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,400 | 83,600 |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,300 | 83,500 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,500 | 84,500 |
2. PNJ - Cập nhật: 24/12/2024 02:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.800 | 84.500 |
TPHCM - SJC | 82.500 | 84.500 |
Hà Nội - PNJ | 83.800 | 84.500 |
Hà Nội - SJC | 82.500 | 84.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.800 | 84.500 |
Đà Nẵng - SJC | 82.500 | 84.500 |
Miền Tây - PNJ | 83.800 | 84.500 |
Miền Tây - SJC | 82.500 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.800 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.600 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.520 | 84.320 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.660 | 83.660 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.410 | 77.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.050 | 63.450 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.140 | 57.540 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.610 | 55.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.230 | 51.630 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.120 | 49.520 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.860 | 35.260 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.400 | 31.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.600 | 0 |
Giá vàng thế giới hôm nay 24/2/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.036,540 USD/ounce. Giá vàng hôm nay chênh lệch 11,615 USD/ounce so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 59,752 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 16,548 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng đảo chiều tăng trong phiên giao dịch ngày hôm nay, hỗ trợ chỉ số Đô la Mỹ giảm để kết thúc tuần giao dịch. Tuy nhiên, việc các chỉ số chứng khoán Mỹ tăng trong tuần này, giá dầu thô giảm và lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng nhẹ hôm nay đang hạn chế đà tăng của thị trường kim loại quý. Vàng tháng 4 lần cuối tăng 3,50 USD/ounce ở mức 2.034,20/ounce USD.
Kim loại quý màu vàng vẫn duy trì tốt trong phạm vi giao dịch được thiết lập gần đây trong bối cảnh niềm tin ngày càng tăng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ không cắt giảm lãi suất vào đầu năm 2024.
Mặc dù kim loại màu vàng đang hướng tới một số mức tăng trong tuần này nhưng phần lớn chúng là sự phục hồi sau mức giảm mạnh trong hai tuần qua. Những lo ngại về lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn tiếp tục hạn chế bất kỳ sự tăng giá lớn nào của giá vàng, cũng như sức mạnh tương đối của đồng Đô la và lãi suất trái phiếu kho bạc.
Giá vàng thỏi cũng vẫn ổn định trong phạm vi giao dịch từ 2.000 đến 2.050 USD/ounce được thấy trong hầu hết năm 2024 cho đến nay.
Triển vọng về vàng vẫn ảm đạm khi một loạt tín hiệu cho thấy thị trường tiếp tục định giá việc cắt giảm lãi suất sớm của FED. Thống đốc FED Christopher Waller cho biết ngân hàng không vội cắt giảm lãi suất sớm vì lạm phát vẫn ở mức cao. Bình luận của ông được đưa ra sau khi một số quan chức FED khác đưa ra những tín hiệu tương tự trong tuần này, cũng như biên bản cuộc họp cuối tháng 1 của FED.
Dữ liệu lao động hôm thứ Năm cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần bất ngờ giảm, cho thấy khả năng phục hồi liên tục của thị trường lao động, điều này cũng giúp FED có thêm động lực để giữ lãi suất ở mức cao hơn.
Công cụ CME Fedwatch hiện cho thấy các thị trường gần như hoàn toàn đánh giá khả năng cắt giảm lãi suất trong tháng 5, trong khi cơ hội giữ lãi suất trong tháng 6 đã tăng lên 38,6% từ mức 28,7% được thấy một ngày trước đó.
Các nhà giao dịch cũng hạ giá khả năng cắt giảm lãi suất trong tháng 6 xuống 49,7% từ mức 53,6%, trong khi các nhà phân tích của Goldman Sachs cho biết họ không còn mong đợi việc cắt giảm vào tháng 5 nữa.
Triển vọng về lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn gây áp lực lớn hơn lên giá vàng, do lãi suất cao hơn sẽ đẩy chi phí cơ hội của việc mua vàng miếng lên cao.
Tuy nhiên, vàng vẫn hoạt động tốt hơn so với các kim loại quý khác trong tuần này. Giá bạch kim tương lai ổn định ở mức 906,50 USD/ounce và giảm 0,8% trong tuần này, trong khi giá bạc tương lai giảm 0,3% xuống 22,707 USD/ounce và giảm 3,2% trong tuần này.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Quận 1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |