Giá vàng hôm nay 9/4: Mua giảm – bán tăng, vàng SJC hiện ở mốc 67,10 triệu đồng Giá vàng hôm nay 10/4: Vàng thế giới có khả năng tiếp tục tăng |
Trong khi đó, vàng thế giới giảm mạnh, rớt khỏi mốc 2000 USD.
Giá vàng trong nước hôm nay
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 11/4, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng hôm nay 11/4: Giảm nhẹ, vàng SJC “xập xình” quanh mốc 67 triệu đồng |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 – 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 66,97 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,42 - 66,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,41 - 56,36 triệu đồng/lượng.
Ngày 11/4 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,45 | 67,07 | +50 | -50 |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,45 | 67,05 | +50 | -50 |
Tập đoàn DOJI | 66,40 | 67,00 | - | -50 |
Tập đoàn Phú Quý | 66,40 | 67,00 | - | -50 |
Công ty PNJ | 66,35 | 66,95 | -100 | -100 |
Vietinbank Gold | 66,35 | 66,97 | -100 | -100 |
Bảo Tín Minh Châu | 66,42 | 66,98 | +20 | -20 |
Giá vàng thế giới hôm nay
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.991,005 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 47,02 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 20,03 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 1,1%, xuống mức 1.989,10 USD.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Theo Kitco, vàng đã giảm xuống dưới mức quan trọng 2.000 USD vào phiên giao dịch vừa qua, khi đồng đô la tăng nhờ dữ liệu số lượng việc làm khả quan của Mỹ vào hôm 7-4, trong khi các nhà giao dịch cũng dự đoán dữ liệu lạm phát trong tuần này có thể ảnh hưởng đến việc tăng lãi suất.
Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ đã tăng sau báo cáo việc làm của Mỹ, cho thấy tốc độ tuyển dụng vẫn tăng mạnh trong tháng 3, có khả năng tạo cơ hội cho Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất thêm một lần nữa.
Daniel Pavilonis, Chiến lược gia thị trường cấp cao tại RJO cho biết, lợi suất thấp hơn trước đây đã giúp kim loại màu vàng có cơ hội tăng cao hơn, nhưng với khả năng giá năng lượng tăng cao hơn, “việc tăng lãi suất vẫn đang được cân nhắc và yếu tố này có thể đẩy vàng tăng mạnh trở lại trong tương lai”.
Cơ hội tăng lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng tới hiện đã được chốt ở mức 72%, thúc đẩy đồng đô la tăng giá, khiến vàng thỏi được định giá bằng đô la trở nên kém hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Lãi suất cao hơn thường làm giảm sức hấp dẫn của vàng không mang lại lợi tức, mặc dù nó có vị thế như một công cụ chống lạm phát.
Pavilonis cho biết thêm, một đợt tăng lãi suất khác có thể “thực sự thu hút thị trường”, với việc vàng có khả năng củng cố trong một phạm vi nhất định.
Vàng đã vượt mốc 2.000 USD vào tuần trước do lĩnh vực dịch vụ yếu kém của Mỹ cùng dữ liệu về cơ hội việc làm làm giảm khả năng tăng lãi suất vào tháng tới.
Dữ liệu CPI của Mỹ sẽ được công bố vào ngày 12-4 tới, và sẽ được theo sau bởi biên bản cuộc họp tháng 3 của Fed.
Về mặt kỹ thuật, giá vàng kỳ hạn tháng 4 đã chạm mức cao nhất trong 12 tháng vào tuần trước, và hiện đang trong xu hướng tăng trên biểu đồ thanh hàng ngày. Mục tiêu tăng giá tiếp theo là vàng có thể đóng cửa trên mức cao nhất mọi thời đại là 2.078,80 USD, từng đạt được trong tháng 3/2022. Mức kháng cự hiện tại của vàng là 2.000 USD, và sau đó là mức cao nhất hiện nay là 2.006,60 USD. Trong khi đó, mức hỗ trợ đối với vàng là 1.975,00 USD, và sau đó là 1.965,00 USD.
1. AJC - Cập nhật: 19/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,290 ▲180K | 8,470 ▲120K |
Trang sức 99.9 | 8,280 ▲180K | 8,460 ▲120K |
NL 99.99 | 8,330 ▲180K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,280 ▲180K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,380 ▲180K | 8,480 ▲120K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,380 ▲180K | 8,480 ▲120K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,380 ▲180K | 8,480 ▲120K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,250 ▲130K | 8,500 ▲100K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,250 ▲130K | 8,500 ▲100K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,250 ▲130K | 8,500 ▲100K |