Giá vàng trong nước chiều nay 6/7/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 14h00 chiều ngày 6/7/2024, giá vàng hôm nay 6 tháng 7 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Ghi nhận giá vàng SJC được nhà vàng niêm yết tại chiều mua vào 74,98 triệu đồng/lượng và chiều bán ra 76,98 triệu đồng/lượng.
Giá vàng 9999 chiều nay được DOJI niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 76,20 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,50 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 76,00 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Vàng miếng SJC vẫn tiếp tục ghi nhận sự bất động ngày thứ 30 liên tiếp với giá mua vào ở mức 74,98 triệu đồng/lượng và giá bán ra là 76,98 triệu đồng/lượng. Hiện tại chênh lệch giá vàng trong nước và giá vàng thế giới rút ngắn còn 2,565 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn trong phiên giao dịch hôm nay đồng loạt nhích tăng, theo đó, vàng nhẫn tròn 9999 tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 75,05-76,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra. Chênh lệch giá mua bán tại đây ở ngưỡng 1,3 triệu đồng/lượng.
Còn tại Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 75,08-76,38 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 20.00 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với hôm qua. Chênh lệch mua bán tiếp tục được giữ ở ngưỡng 1,36 triệu đồng/lượng.
Tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 24.246 đồng/USD, giảm 5 đồng/USD. Giá USD ở các ngân hàng thương mại được giao dịch quanh 25.208 đồng/USD mua vào và 25.458 đồng/USD bán ra.
Giá vàng chiều nay ngày 6/7/2024. Ảnh: minh họa. |
1. DOJI - Cập nhật: 22/11/2024 09:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,500 ▲800K | 86,500 ▲300K |
AVPL/SJC HCM | 84,500 ▲800K | 86,500 ▲300K |
AVPL/SJC ĐN | 84,500 ▲800K | 86,500 ▲300K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,000 ▲300K | 85,300 ▲300K |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,900 ▲300K | 85,200 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,500 ▲800K | 86,500 ▲300K |
2. PNJ - Cập nhật: 22/11/2024 11:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.000 ▲400K | 86.000 ▲400K |
TPHCM - SJC | 84.700 ▲1000K | 86.700 ▲500K |
Hà Nội - PNJ | 85.000 ▲400K | 86.000 ▲400K |
Hà Nội - SJC | 84.700 ▲1000K | 86.700 ▲500K |
Đà Nẵng - PNJ | 85.000 ▲400K | 86.000 ▲400K |
Đà Nẵng - SJC | 84.700 ▲1000K | 86.700 ▲500K |
Miền Tây - PNJ | 85.000 ▲400K | 86.000 ▲400K |
Miền Tây - SJC | 84.700 ▲1000K | 86.700 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.000 ▲400K | 86.000 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.700 ▲1000K | 86.700 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.000 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.700 ▲1000K | 86.700 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.000 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.900 ▲400K | 85.700 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.810 ▲390K | 85.610 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.940 ▲390K | 84.940 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.100 ▲360K | 78.600 ▲360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.030 ▲300K | 64.430 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.030 ▲280K | 58.430 ▲280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.460 ▲260K | 55.860 ▲260K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.030 ▲250K | 52.430 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.890 ▲240K | 50.290 ▲240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.400 ▲160K | 35.800 ▲160K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.890 ▲150K | 32.290 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.030 ▲130K | 28.430 ▲130K |
Giá vàng thế giới hôm nay 6/7/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 14h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.391,08 USD/ounce. Giá vàng hôm nay chênh lệch 27,86 USD/ounce so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 72,415 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,565 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Vàng thế giới giao ngay đứng ngưỡng 2.391,08 USD/ounce, so với phiên cùng giờ ngày hôm qua tăng hơn 27 USD/ounce. Kim loại quý màu vàng tăng dữ dội sau khi dữ liệu việc làm quan trọng của Mỹ cho thấy thị trường lao động suy yếu. Cụ thể, trong tháng 6 quốc gia này chỉ tạo ra 206.000 việc làm, thấp hơn khá nhiều so với con số 218.000 việc làm được tạo ra trong tháng 5.
Theo đó, tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ tăng lên 4,1%, cao hơn 0,1 điểm % so với ước tính là 4%. Điều này cho thấy tăng trưởng kinh tế Mỹ chậm lại. Từ đó, thị trường dấy lên kỳ vọng rất lớn về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cắt giảm lãi suất vào tháng 9/2024.
Ngoài ra, dữ liệu này cũng khiến đồng bạc xanh tuột xuống mức thấp nhất trong vòng 3 tuần vừa qua. Thêm vào đó, lãi suất trái phiếu Mỹ giảm còn 4,27%, khiến giá trị trái phiếu tăng lên kích thích giới đầu tư, từ đó, kim loại quý màu vàng tiếp sức tăng mạnh.
Dự báo giá vàng
Michael Brown, chiến lược gia nghiên cứu cấp cao tại Pepperstone, cho hay dữ liệu việc làm mới nhất tác động rất ít đến chính sách tiền tệ của FED. Ông dự báo, FED sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9 với 25 điểm cơ bản.
Christopher Lewis, nhà phân tích thị trường tại FX Empire, giá vàng có xu hướng tăng trong tương lai bởi nhiều thông tin đang hỗ trợ. Vàng giảm nhiệt trong vài tháng, nhưng sẽ hướng tới mức 2.400 USD/ounce và sau đó có thể vượt qua mức này.