Giá vàng trong nước chiều nay 4/7/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 14h00 chiều ngày 4/7/2024, giá vàng hôm nay 4 tháng 7 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Ghi nhận giá vàng SJC được nhà vàng niêm yết tại chiều mua vào 74,98 triệu đồng/lượng và chiều bán ra 76,98 triệu đồng/lượng.
Giá vàng 9999 chiều nay được DOJI niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 76,20 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,50 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 76,00 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Vàng miếng SJC vẫn tiếp tục ghi nhận sự bất động ngày thứ 28 lien tiếp với giá mua vào ở mức 74,98 triệu đồng/lượng và giá bán ra là 76,98 triệu đồng/lượng. Hiện tại chênh lệch giá vàng trong nước và giá vàng thế giới rút ngắn còn 3,5 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá vàng nhẫn liên tục được điều chỉnh tăng. Tại DOJI, giá vàng nhẫn Hưng Thịnh Vượng 9999 đứng ở mức 75,05-76,35 triệu đồng/lượng, tăng 350.000 đồng/lượng chiều mua vào và 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên gần nhất.
Còn tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn tròn trơn vàng rồng Thăng Long đứng ở mức 74,96 - 76,26 triệu đồng/lượng. Còn giá vàng nhẫn SJC 9999 tăng 350.000 đồng so với hôm qua, giao dịch mua vào 74,4 triệu đồng/lượng, bán ra 76 triệu đồng/lượng. Chênh lệch mua-bán 1,6 triệu đồng/lượng.
Tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 24.251 đồng/USD, giảm 7 đồng/USD. Giá USD ở các ngân hàng thương mại được giao dịch quanh 25.213 đồng/USD mua vào và 25.463 đồng/USD bán ra.
Giá vàng hôm nay ngày 4/7/2024. Ảnh: minh họa. |
1. DOJI - Cập nhật: 22/11/2024 16:44 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
AVPL/SJC HCM | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,300 ▲600K | 85,700 ▲700K |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,200 ▲600K | 85,600 ▲700K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
2. PNJ - Cập nhật: 22/11/2024 17:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
TPHCM - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Hà Nội - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Hà Nội - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Đà Nẵng - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Đà Nẵng - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Miền Tây - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Miền Tây - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.100 ▲600K | 85.900 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.010 ▲590K | 85.810 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.140 ▲590K | 85.140 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.280 ▲540K | 78.780 ▲540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.180 ▲450K | 64.580 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.160 ▲410K | 58.560 ▲410K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.590 ▲390K | 55.990 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.150 ▲370K | 52.550 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.000 ▲350K | 50.400 ▲350K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.480 ▲240K | 35.880 ▲240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.960 ▲220K | 32.360 ▲220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.100 ▲200K | 28.500 ▲200K |
Giá vàng thế giới hôm nay 4/7/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 14h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.358,28 USD/ounce. Giá vàng hôm nay chênh lệch 25,62 USD/ounce so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 71,436 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,544 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng thế giới giao ngay đứng ngưỡng 2.358,28 USD/ounce, so với phiên cùng giờ ngày hôm qua tăng hơn 25 USD/ounce. Kim loại quý màu vàng bất ngờ tăng mạnh trở lại do đồng Đô la mỹ hạ nhiệt sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có những phát biểu khá “diều hâu” về chính sách tiền tệ.
Theo đó, Ông Jerome Powell – Chủ tịch FED bày tỏ sự hài lòng về tốc độ hạ nhiệt lạm phát tại Mỹ trong năm vừa qua, song ông vẫn cho rằng chưa thể cắt giảm lãi suất. Chủ tịch FED cho hay lạm phát đang sụt giảm theo đúng dự đoán nhưng vẫn cần nhiều hơn bằng chứng để khẳng định được lạm phát về mốc 2%.
Ông Ricardo Evangelista, nhà phân tích cấp cao tại ActivTrades, cho biết: "Giá tăng hôm nay có liên quan đến sự suy yếu của đồng USD Mỹ sau khi chủ tịch Fed thừa nhận trước công chúng rằng lạm phát ở Mỹ cuối cùng cũng bắt đầu đi đúng hướng".
Đồng USD yếu hơn khiến vàng thỏi hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Hiện tại, thị trường đang đánh cược 67,1% khả năng FED sẽ cắt giảm lãi suất vào ngày 18/9. Trong đó, có 61,5% khả năng FED sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm, từ mức 5,25-5,5%/năm hiện tại xuống 5-5,25%/năm.
Dự báo giá vàng
Giới đầu tư đang dồn sự chú ý đến dữ liệu việc làm và đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần của ADP sẽ được công bố vào cuối ngày và báo cáo bảng lương phi nông nghiệp sẽ được công bố vào thứ Sáu (5/7).
"Có động lực rõ ràng để giá vàng có thể tăng mạnh từ đây, có thể là do dòng tiền từ các nước phương Tây. Ngược lại, trong trường hợp nhu cầu của ngân hàng trung ương giảm mạnh, lãi suất vẫn ở mức cao trong thời gian dài hơn và tâm lý nhà đầu tư châu Á đảo ngược, chúng ta có thể thấy sự sụt giảm trong nửa cuối năm", Hội đồng Vàng Thế giới nhận định trong báo cáo triển vọng giữa năm.