Giá tiêu trong nước hôm nay
Giá tiêu hôm nay ngày 15/6/2024, tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ giảm mạnh từ 3.000 - 7.000 đồng/kg ở một số địa phương, giao dịch quanh mốc 156.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu là 157.000 đồng/kg.
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 157.000 đồng/kg giảm 3.000 đồng/kg. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) hiện ở mức 155.000 đồng/kg giảm 5.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ghi nhận ở mức giá kỷ lục 157.000 đồng/kg, giảm 7.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 15/6/2024: Giá tiêu trong nước quay đầu lao dốc |
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay giảm 6.000 đồng/kg. Cụ thể, tại Bà Rịa – Vũng Tàu lên mức 157.000 đồng/kg, giảm 6.000 đồng/kg; tại Bình Phước, giá tiêu đạt mức 156.000 đồng/kg, giảm 6.000 đồng/kg.
Sau phiên hôm qua tăng nhẹ, giá tiêu nội địa hôm nay quay đầu giảm mạnh còn 155.000 - 157.000 đồng/kg. Như vậy, giá tiêu trong nước hôm nay giảm mạnh ở hầu hết các địa phương trọng điểm so với hôm qua, mức giảm 3.000 – 7.000 đồng/kg. Tại tất cả các địa phương, giá tiêu đều ở ngưỡng 155.000 đồng/kg trở lên. Giá tiêu cao nhất được ghi nhận ở mốc 157.000 đồng/kg.
Giá tiêu thế giới hôm nay
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 6.448 USD/tấn (giảm 0,01%); giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 8.500 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 8.416 USD/tấn (giảm 0,01% %); giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đồng loạt đồng loạt tăng mạnh, 7.800 USD/tấn (tăng 6,84%); loại 550 g/l mức 8.000 USD/tấn (tăng 2,56%) ; giá tiêu trắng mức 12.000 USD/tấn (tăng 12,14%).
Tại Việt Nam, giá hồ tiêu đã tăng từ 130,000 đồng/kg lên đến mức cao nhất gần 180,000 đồng/kg chỉ trong một tháng, và dự báo có thể đạt mức kỷ lục 200,000 đồng/kg trong nửa cuối năm nay.
Trong 3 tuần qua, giá tiêu Ấn Độ đã chứng kiến sự tăng trưởng liên tục cả trong nước và quốc tế. Sri Lanka cũng ghi nhận mức tăng giá tiêu nội địa từ tháng trước.
Ở Đông Nam Á, Indonesia là quốc gia duy nhất có giá tiêu đen tăng, trong khi giá tiêu trắng vẫn duy trì ổn định. Malaysia báo cáo sự ổn định trong giá tiêu nội địa và xuất khẩu.
Brazil và Trung Quốc đều có sự tăng giá đáng kể cho tiêu đen và tiêu trắng, với Trung Quốc còn chịu ảnh hưởng từ dự đoán sản lượng giảm và hoạt động đầu cơ.
Campuchia, mặt khác, giữ giá tiêu đen ổn định. Tại Mỹ, cả giá tiêu đen và tiêu trắng đều tăng cao do nguồn cung khan hiếm và nhu cầu mua từ châu Âu và Trung Quốc.
Việc giá tiêu đột ngột giảm sốc chủ yếu đến từ tình trạng đầu cơ “quá nóng” khi giá tiêu liên tục tăng mạnh trong 2 tuần qua. Việc giá tiêu tăng cao có thể kích hoạt một bộ phận người trồng tiêu, đại lý xả bán tiêu tồn trữ từ các niên vụ khác ra thị trường.
Các chuyên gia ngành hàng đánh giá, việc giá điều chỉnh là cần thiết để giúp thị trường trở nên cân bằng hơn. Tuy nhiên, mặt bằng giá khó có thể giảm sâu khi giá tiêu đã bước vào chu kỳ tăng giá mới, có thể kéo dài 8 - 10 năm, trong bối cảnh nguồn cung tiêu trên toàn cầu xuống thấp nhưng nhu cầu đang tăng trở lại.
Theo dữ liệu của Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), tính đến hết tháng 5/2024, Việt Nam đã xuất khẩu 114.424 tấn hồ tiêu, tương đương gần 70% sản lượng của niên vụ hiện tại. Điều này khiến nguồn cung ngày càng thu hẹp, lượng tiêu dành cho xuất khẩu không còn nhiều trong khi mùa thu hoạch năm 2025 vẫn còn 8 tháng nữa mới đến.
Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp Việt Nam đã tăng nhập khẩu tiêu từ các nước khác để chế biến. Tuy nhiên, việc mua nguyên liệu từ nước ngoài cũng gặp không ít khó khăn do giá tiêu thế giới tăng cao và sản lượng tiêu từ các quốc gia sản xuất lớn khác như Brazil, Ấn Độ, Indonesia… đều sụt giảm.
Giá tiêu trong nước ngày 15/6/2024
Tỉnh, thành | ĐVT | Giá mua của thương lái | Tăng/giảm so với hôm qua |
Chư Sê (Gia Lai) | đồng/kg | 155.000 | - 5.000 |
Đắk Lắk | đồng/kg | 157.000 | - 3.000 |
Đắk Nông | đồng/kg | 157.000 | - 7.000 |
Bình Phước | đồng/kg | 156.000 | - 6.000 |
Bà Rịa -Vũng Tàu | đồng/kg | 157.000 | - 6.000 |
* Thông tin mang tính tham khảo.Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.