Giá thép giảm 3 nhân dân tệ trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 3 nhân dân tệ xuống mức 3.616 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h40 (giờ Việt Nam).
Việt Nam chi gần 7,6 tỷ USD nhập khẩu sắt thép
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2023, Việt Nam nhập khẩu 1,4 triệu tấn sắt thép, trị giá 996 triệu USD, tăng lần lượt 9,1% về lượng và 6,3% về trị giá so với tháng 8 năm 2023.
Lũy kế 9 tháng năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 9,33 triệu tấn sắt thép với trị giá 7,53 tỷ USD, tăng 4,4% về lượng nhưng lại giảm 21,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam nhập khẩu sắt thép chủ yếu từ thị trường Trung Quốc và Nhật Bản. Trong đó, 9 tháng qua, nước ta nhập khẩu 5,5 triệu tấn sắt thép từ Trung Quốc với kim ngạch 3,88 tỷ USD, tăng 38% về lượng nhưng lại giảm 4,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Lượng và trị giá nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc chiếm lần lượt 59% và 51% tổng nhập khẩu của Việt Nam.
Sắt thép nhập khẩu từ Nhật Bản đạt 1,46 triệu tấn, trị giá 1,11 tỷ USD. So với cùng kỳ năm trước, lượng và trị giá nhập khẩu sắt thép từ thị trường này lần lượt tăng 5,8% và giảm 19,4%.
Thị trường tiêu thụ ảm đạm đã khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thép trong nước cũng giảm theo.
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản lượng bán hàng thép xây dựng trong nước tháng 9/2023 đạt 958.560 tấn, tăng 9% so với tháng trước và tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là mức sản lượng thép xây dựng bán hàng trong tháng được ghi nhận cao nhất kể từ đầu năm 2023 đến nay.
"Nhu cầu thị trường với các mặt hàng thép nói chung vẫn yếu, chưa được cải thiện nhiều. Tuy vậy, sản lượng bán hàng thép xây dựng trong tháng 9/2023 đạt mức sản lượng bán hàng trong tháng cao nhất kể từ đầu năm 2023, một phần nhờ các dự án giao thông như cao tốc Bắc - Nam, các dự án sân bay mới được triển khai, đẩy nhanh tiến độ, và một số dự án khác", VSA nhận định.
Lũy kế 9 tháng đầu năm, sản lượng thép xây dựng sản xuất trong nước đạt 7,722 triệu tấn, giảm 21,6% so với cùng kỳ 2022, bán hàng đạt 7,738 triệu tấn, giảm 20% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó, xuất khẩu đạt 344.676 tấn, giảm 12,9% so với cùng kỳ.
Giá thép trong nước đi ngang hơn 1 tháng
Từ 7/9, một số doanh nghiệp thép trong nước thông báo giảm 100.000-310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá bán.
Giá thép trong nước đã bình ổn hơn 1 tháng, từ sau phiên giảm giá thứ 19 ngày 7/9/2023 |
Cụ thể, ở lần giảm giá thứ 19 này, thương hiệu Thép Hòa Phát hạ giá 100.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh, giá dòng thép này ở miền Bắc, miền Trung xuống còn 13,43 triệu đồng/tấn; trong khi ở miền Nam có giá bán 13,53 triệu đồng/tấn.
Còn giá thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 13,74-13,79 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý tại miền Bắc giảm 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, giá còn 13,43 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ ở mức giá 13,69 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, giá bán về mức 13,74 triệu đồng/tấn. Còn sản phẩm sản phẩm thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu này vẫn có giá bán là 13,89 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei Việt Nam giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240, ở mức 13,46 triệu đồng/tấn. Thép D10 CB300 vẫn giữ nguyên ở mức 13,71 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina cũng hạ 110.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 13,48 triệu đồng/tấn, thép vằn thanh ở mức 14,38 triệu đồng/tấn.
Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước giảm sâu tới 19 lần liên tiếp. Sau 19 phiên giảm này, giá thép đã “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Không những thế, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Với tình hình thực tế này, VSA dự kiến đà giảm của giá thép còn chưa dừng lại từ nay đến cuối năm.
Sau 19 phiên giảm, giá thép hôm nay vẫn chưa có biến động, giao dịch ở mức như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.