Giá thép tăng 2 nhân dân tệ trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2 nhân dân tệ lên mức 3.618 nhân dân tệ/tấn.
Thép Pomina báo lỗ kỷ lục, nợ quá hạn hơn 3.000 tỷ đồng
Công ty Cổ phần Thép Pomina đã công bố báo cáo tài chính soát xét bán niên 2023 với doanh thu thuần đạt 2.192 tỷ đồng, giảm 73% so với cùng kỳ và giảm 10% so với báo cáo tự lập. Kinh doanh dưới giá vốn khiến Pomina lỗ gộp 32 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ lãi 348 tỷ đồng. Dù vậy, mức lỗ gộp đã giảm 76 tỷ đồng so với con số ghi nhận tại báo cáo tự lập.
Thép Pomina báo lỗ kỷ lục, nợ quá hạn hơn 3.000 tỷ đồng |
Pomina chịu thêm gánh nặng chi phí tài chính với 293 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2023, cao gấp 34 lần doanh thu tài chính, trong đó chi phí lãi vay tăng tới 40% so với cùng kỳ năm trước. Chi phí quản lý doanh nghiệp ghi nhận 78 tỷ đồng sau soát xét và khoản lỗ khác đạt 104 tỷ đồng.
Kết quả, Pomina lỗ ròng lên tới 504 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2023, trong khi cùng kỳ 6 tháng đầu năm 2022 chỉ lỗ 23 tỷ đồng. Đây là khoản lỗ kỷ lục mà doanh nghiệp thép này ghi nhận trong 6 tháng đầu năm.
Đơn vị kiểm toán Ernst & Young Việt Nam có ý kiến nhấn mạnh liên quan tới khoản lỗ thuần gần 505 tỷ đồng và khoản lỗ luỹ kế 758 tỷ đồng tại thời điểm 30/6/2023. Bên cạnh đó, nợ ngắn hạn ghi nhận 7.770 tỷ đồng tại thời điểm cuối quý 2, vượt quá lượng tài sản ngắn hạn gần 3.400 tỷ, tương ứng vốn lưu động bị âm 4.300 tỷ đồng.Ngoài ra, trên bảng cân đối kế toán, tại thời điểm 30/6/2023, Pomina ghi nhận khoản vay ngân hàng gần 6.266 tỷ đồng, trong đó 5.420 tỷ đồng là khoản vay ngắn hạn. Trong đó, nhiều khoản vay ngân hàng đã quá hạn thanh toán lãi và gốc với giá trị 2.200 tỷ đồng, không ít khoản vay khác cũng sắp đến hạn thanh toán vào đầu năm 2024.
Cùng với đó, khoản phải trả người bán ngắn hạn có giá trị 922 tỷ đồng. Pomina đang trong quá trình làm việc với các nhà cung cấp để gia hạn thanh toán cho các khoản phải trả nói trên
Theo đơn vị kiểm toán, các điều kiện này cho thấy sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của Thép Pomina.
Giá thép trong nước đi ngang hơn 1 tháng
Từ 7/9, một số doanh nghiệp thép trong nước thông báo giảm 100.000-310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá bán.
Cụ thể, ở lần giảm giá thứ 19 này, thương hiệu Thép Hòa Phát hạ giá 100.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh, giá dòng thép này ở miền Bắc, miền Trung xuống còn 13,43 triệu đồng/tấn; trong khi ở miền Nam có giá bán 13,53 triệu đồng/tấn.
Còn giá thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 13,74-13,79 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý tại miền Bắc giảm 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, giá còn 13,43 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ ở mức giá 13,69 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, giá bán về mức 13,74 triệu đồng/tấn. Còn sản phẩm sản phẩm thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu này vẫn có giá bán là 13,89 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei Việt Nam giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240, ở mức 13,46 triệu đồng/tấn. Thép D10 CB300 vẫn giữ nguyên ở mức 13,71 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina cũng hạ 110.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 13,48 triệu đồng/tấn, thép vằn thanh ở mức 14,38 triệu đồng/tấn.
Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước giảm sâu tới 19 lần liên tiếp. Sau 19 phiên giảm này, giá thép đã “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Không những thế, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Với tình hình thực tế này, VSA dự kiến đà giảm của giá thép còn chưa dừng lại từ nay đến cuối năm.
Sau 19 phiên giảm,giá thép hôm nay vẫn chưa có biến động, giao dịch ở mức như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.