Giá lúa gạo hôm nay 6/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng từ 50 – 100 đồng/kg.
Theo đó, tại An Giang, giá lúa IR 504 điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 6.400 – 6.700 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá duy trì ổn định so với hôm qua. Cụ thể, giá lúa OM 5451 hôm nay được thương lái mua tại ruộng ở mức 6.400 - 6.600 đồng/kg; Lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg, Lúa IR 50404 trong khoảng 6.300 - 6.600 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 giá 6.900 - 7.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Lúa Nhật cũng ổn định ở mứ 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, Nếp AG (tươi) hôm nay được thương lái mua tại ruộng ổn định trong mức từ 5.700 - 5.900 đồng/kg; Nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.300 - 6.400 đồng/kg; Nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; Nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo về ít, trong khi nhu cầu thu mua nhiều khiến giá lúa gạo tăng và neo ở mức cao. Hiện nông dân chào bán lúa cắt cuối tháng 7 nhiều, giá cao.
Giá lúa gạo hôm nay tăng 50 - 100 đồng/kg |
Nhiều doanh nghiệp nhìn nhận, giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long đang tăng với nhiều kỷ lục được xác lập không chỉ ở trong nước mà cả trên thị trường xuất khẩu. Với việc giao dịch ở mức dao động 500-508 USD/tấn, gạo Việt Nam đã đạt kỷ lục mới trong 2 năm gần đây. Giá gạo cao đã kéo theo giá thu mua lúa trong nước tăng mạnh và vượt Thái Lan, đối thủ “nặng ký” đã xác lập gần một phần ba thế kỷ qua.
Tương tự, với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh tăng 50 – 100 đồng/kg. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang được thu mua ở mức 10.100 – 10.150 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Gạo thành phẩm tăng 50 đồng/kg lên mức 11.450 đồng/kg
Đối với phụ phẩm, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; cám khô 7.600 - 7.700 đồng/kg.
Trong khi đó, tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Cụ thể nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo thường có giá 11.000 - 12.000 đồng/kg.
Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định ở mức 508 USD/tấn đối với gạo 5% tấm; gạo 25% tấm ở mức 488 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.
6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gạo là điểm sáng trong bức tranh xuất khẩu nhờ nhu cầu tăng mạnh từ các quốc gia. Dự báo, nhu cầu gạo từ nay đến cuối năm của Philipines và Trung Quốc còn dư địa khá lớn.
Để tận dụng cơ hội nhu cầu gạo của thị trường quốc tế đang tăng cao, ngoài giữ ổn định tăng trưởng những thị trường truyền thống như Trung Quốc, Philipines, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục khai thác các thị trường ngách với chủng loại gạo thơm, gạo chất lượng cao như EU, Hàn Quốc, Mỹ, khu vực Bắc Mỹ, theo đúng tinh thần chỉ đạo trong Công điện của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu gạo mới ban hành.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 6/7/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 6.900 - 7.000 | - |
OM 18 | Kg | 6.500 - 6.600 | - |
IR 504 | Kg | 6.400 - 6.700 | + 100 |
OM 5451 | Kg | 6.300 - 6.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 10.000 – 10.150 | + 100 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 11.450 | + 50 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 9.600 – 9.700 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.600 - 7.700 | + 50 |