Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/12/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/12 và tuần qua: Gạo xuất khẩu tăng mạnh. Ảnh: Thanh Minh.
Trong đó, đối với mặt hàng lúa, trong tuần giao dịch mua bán khá hơn so với tuần trước, giá lúa tươi đứng giá đầu tuần, sau đó tăng một số loại tăng giữa tuần và đi ngang vào cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.400 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.500 - 5.600 đồng/kg; giá lúa OM 34 (tươi) dao động mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa OM 4218 dao động 6.000 -6.200 đồng/kg; giá lúa tươi Đài Thơm 8 dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán ít.
Với mặt hàng gạo, trong tuần thị trường khởi sắc hơn, giá các loại gạo trong nước tương đối ổn định, gạo xuất khẩu tăng mạnh so với tuần trước. Cụ thể, giá các loại gạo trong nước đi ngang, riêng một số loại gạo xuất khẩu đứng giá đầu tuần, sau đó tăng mạnh giữa tuần (tăng từ 5-15 USD/tấn tùy loại) và đứng giá vào cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang và Lúa gạo Việt, hiện gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.550 - 7.650 đồng/kg; gạo Đài Thơm 8 dao động 8.800 - 9.000 đồng/kg; hiện gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 8.150 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc thơm dao động ở mức 7.500 - 7.600; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 - 7.450 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg so với cuối tuần.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.500 - 11.000 đồng/kg. Hiện tấm dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 10.000 - 11.000 đồng/kg so với cuối tuần.
Ghi nhận tại các địa phương, hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 11.500 - 12.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với cuối tuần.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 435 - 460 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 319 - 323 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 453 - 457 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương, khối lượng xuất khẩu gạo tháng 11/2025, Việt Nam xuất khẩu khoảng 320 nghìn tấn gạo, đạt 169,8 triệu USD. Lũy kế 11 tháng năm 2025, xuất khẩu gạo đạt 7,5 triệu tấn, thu về 3,83 tỷ USD, giảm 11,5% về khối lượng và giảm 27,7% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.
Giá xuất khẩu gạo bình quân 11 tháng còn 512,1 USD/tấn, thấp hơn 18,3% so với cùng kỳ. Trong các thị trường, Philippines vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất với 39,8% thị phần. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu sang thị trường này giảm tới 34,9%. Trái lại, Ghana và Bờ Biển Ngà tăng trưởng tích cực, lần lượt tăng 29,8% và 79,8%. Trong nhóm 15 thị trường lớn nhất, Bangladesh tăng mạnh nhất với mức tăng 155,1 lần, còn Malaysia giảm 51,3%.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 21/12/2025

Bảng giá mang tính tham khảo.







