Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/8/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường lượng ít, các mặt hàng lúa gạo trong nước vững giá, riêng một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu giá tăng nhẹ so với cuối tuần.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/8 khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường lượng ít, giá một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu tăng, lúa vững giá - Ảnh: Thanh Minh
Trong đó với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với cuối tuần.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối vụ còn ít, giao dịch mua bán mới chậm, giá ít biến động. Tại Cần Thơ (khu vực Vàng Cống), nông dân chào bán lai rai, thương lái cho giá thấp. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), thương lái mua mới vắng, giao dịch ít, giá bình ổn
Tại An Giang, lúa cuối đồng, giao dịch mua mới ít, giá vững. Tại Đồng Tháp, thương lái chủ yếu lấy lúa đã cọc, giá ít biến động. Tại Tây Ninh (Long An cũ), lượng lúa Hè Thu vãn đồng, giao dịch mua bán lai rai, giá bình ổn.
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.450 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg;; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.650 - 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.600 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với cuối tuần.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại IR50404/OM545, CL555 giá bằng nhau, nguồn cung về ít, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Giang, sức mua đầu tuần chậm, giá gạo ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giao dịch chậm, gạo các loại vững giá. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về các bến vắng, gạo các loại ổn định.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, đa số kho lớn mua chậm, giá ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), lượng về ít, giao dịch mua bán chậm, giá vững.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 18/8/2025

Bảng giá mang tính tham khảo.