Giá lúa gạo hôm nay 6/9 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh giảm với nhiều mặt hàng lúa. Hiện lúa tươi OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; nếp Long An (tươi) giảm 100 đồng/kg xuống còn 6.200 – 6.500 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Cụ thể, lúa Đài thơm 8 5.800 – 6.000 đồng/kg; IR 504 5.400 – 5.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh giảm sau nhiều ngày đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang ở mức 7.950 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 8.500 – 8.550 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg. Tương tự, giá phụ phẩm cũng điều chỉnh giảm từ 50 – 100 đồng/kg. Hiện giá tấm ở mức 8.300 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg, cám khô 7.700 – 7.800 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay điều chỉnh giảm với nhiều mặt hàng |
Hôm nay lượng gạo nguyên liệu về lai rai, mức độ mua cầm chừng, giá lúa các loại ổn định. Giao dịch lúa hè thu sau lễ bình ổn, đa số là lúa đã cọc chờ thu hoạch. Với vụ lúa thu đông, thị trường ổn định, giá ít biến động.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu tiếp đà đi ngang. Hiện giá gạo 5% tấm ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm 378 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn. Xuất khẩu gạo 8 tháng đầu năm 2022 tăng tốt về sản lượng song giá gạo xuất khẩu lại giảm. Nguyên nhân là do chất lượng của vụ thu hoạch này chỉ ngang bằng với gạo Thái Lan và Ấn Độ, vốn có mức giá rẻ hơn. Tuy nhiên, giá có khả năng sẽ không giảm thêm vì nhu cầu toàn cầu vẫn mạnh, trong khi nguồn cung từ vụ thu hoạch Hè Thu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đang giảm.
Theo Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam Nguyễn Ngọc Nam, gạo Việt Nam đã tìm được chỗ đứng ở các thị trường mới, cao cấp như Hoa Kỳ, châu Âu... Đặc biệt, Nhật Bản đã chính thức nhập khẩu 100 tấn gạo ST25 đầu tiên của Việt Nam để bán tại các siêu thị, cửa hàng... Nguồn cung lúa mì, ngũ cốc trên thế giới đang khan hiếm nên nhu cầu nhập khẩu gạo từ Việt Nam trên thị trường rất cao.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 6/9
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 5.800 – 6.000 | - |
OM 18 | Kg | 5.700 – 5.900 | - 100 |
Nàng hoa 9 | Kg | 5.600 – 5.800 | - |
IR 504 | Kg | 5.400 – 5.500 | - |
OM 5451 | Kg | 5.500 – 5.600 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 5.900 – 6.100 | - 200 |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 6.200 – 6.500 | - 100 |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.500 – 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 7.950 | - 50 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 8.550 | - 50 |
Tấm khô IR 504 | kg | 8.300 | - 100 |
Cám khô IR 504 | kg | 7.700 - 7.800 | - 50 |