Giá lúa gạo hôm nay ngày 27/12: Gạo các loại vững giá, lúa giảm mạnh Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/12: Gạo thơm giá nhích, lúa xu hướng giảm tiếp |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa và gạo.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/12 và tuần qua: Gạo các loại và lúa tươi biến động mạnh. Ảnh: Thanh Minh |
Trong đó, với mặt hàng gạo, trong tuần giá gạo biến động tăng giảm trái chiếu, một số mặt hàng gạo nhích vào đầu tuần, sau đó giảm nhẹ liên tiếp đến cuối tuần với mức giảm tổng cộng 500 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 9.000-9.150 đồng/kg; Gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 10.800 -11.000 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động khoảng từ 5.750 - 8.000 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.750 - 5.850 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay lượng về lai rai, gạo các loại tương đối bình ổn, giao dịch không nhiều. Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp), kho mua chậm, gạo ngang bình giá . Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về ít, ngang giá , nhiều bạn hàng ngưng xay bán.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), kho chợ mua lai rai gạo thơm, các loại khác mua chậm hơn, giá mua ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về lai rai, đa số mặt gạo yếu gạo chung chung, gạo đẹp cho giá nhích nhẹ.
Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mốc 17.000 - 18.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Tương tự, với mặt hàng lúa, trong tuần giá lúa tươi vững giá neo cao vào đầu tuần và quay đầu giảm mạnh vào giữa cuối tuần với mức giảm tổng cộng 400 đồng. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.300 - 7.400 đồng/kg; Lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg; Lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 8.700 – 8.900; Lúa OM 5451 dao động ở mốc 8.300 - 8.500; Lúa OM 380 ở mức 7.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mới chậm, giá có xu hướng giảm tiếp. Tại Bạc Liêu, giao dịch lúa mới ngưng trệ, thương lái chủ yếu lấy lúa đã cọc, giá lúa xu hướng giảm nhẹ. Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa Đông Xuân sớm chậm, thương lái ngưng mua. Tại Sóc Trăng, giá chào giảm, ít người mua. Tại Long An, đa số lúa chờ cắt, giao dịch tiếp tục chậm, vắng người mua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 481 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 454 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 383 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê mới nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong tháng 12/2024, Việt Nam ước xuất khẩu hơn 520 nghìn tấn gạo, thu về 390 triệu USD. Luỹ kế cả năm 2024, tổng khối lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo đạt hơn 9 triệu tấn và 5,7 tỷ USD, tăng 11% về khối lượng và tăng 24% về giá trị so với năm 2023. Đây là giá trị gạo xuất khẩu đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Hiện Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu gạo sau Ấn Độ 17 triệu tấn, Thái Lan 10 triệu tấn.
Trong đó, Philippines hiện là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với 3,6 triệu tấn, chiếm 40% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam và chiếm hơn 79% trong tổng số 3,68 triệu tấn gạo nhập khẩu của Philippines.
Thương vụ Việt Nam tại Philippines (Bộ Công Thương) nhận định, nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng cao do tiêu thụ trong nước tăng, trong khi mùa vụ cuối năm 2024 của Philippines đã bị thiệt hại bởi thiên tai.
Thị trường lớn tiếp theo là Indonesia và Malaysia. Trong nhóm 15 thị trường Việt Nam xuất khẩu gạo lớn nhất, giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất ở thị trường Malaysia với mức tăng 2,3 lần so với năm 2023.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 29/12/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.700 - 8.900 | - |
OM 18 | Kg | 8.600 - 8.800 | - |
IR 504 | Kg | 7.300 - 7.400 | - |
OM 5451 | Kg | 8.300 - 8.500 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 9.200 | - |
Lúa Nhật | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
OM 380 | Kg | 7.200 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.000 - 9.150 | - |
Gạo TP 504 | Kg | 10.800 - 11.000 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo