Giá lúa gạo hôm nay 2/9 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động so với hôm qua. Cụ thể, lúa Đài thơm 8 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa OM 18 5.800 – 6.000 đồng/kg; IR 504 5.400 – 5.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg;
Với mặt hàng nếp, nếp tươi An Giang 6.000 – 6.300 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.300 – 6.600 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang ở mức 8.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 8.550 – 8.600 đồng/kg. Tương tự, giá phụ phẩm cũng không có biến động, tấm ở mức 8.400 đồng/kg, cám khô giảm 50 đồng/kg xuống còn 7.750 – 7.850 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu tiếp đà đi ngang. Hiện giá gạo 5% tấm ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm 378 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn.
Giá lúa gạo hôm nay không có biến động |
Nhiều doanh nghiệp dự báo, xuất khẩu gạo những tháng cuối năm sẽ tiếp tục tăng do nhu cầu từ các quốc gia như Philippines, Trung Quốc và EU tăng cao. Nguyên nhân là do, lượng tồn kho ở Philipines đang thấp. Thực tế, trước đó, Cơ quan Thống kê Philippines (PSA) đã báo cáo rằng, tổng lượng gạo tồn kho của nước này tính đến tháng 6 đã giảm 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái, xuống 2,2 triệu tấn.
Và cụ thể báo cáo tháng 8 của USDA cũng đã nâng dự báo nhập khẩu gạo của Philippines - quốc gia nhập khẩu gạo lớn thứ hai thế giới thêm 100.000 tấn so với ước tính trước đó, lên mức kỷ lục 3,2 triệu tấn trong năm nay. Con số này tăng 8,5% so với 2,9 triệu tấn của năm ngoái.
Với thị trường Trung Quốc, mặc dù chính sách zero-Covid của nước này đã ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng gạo nếp, chủng loại xuất khẩu chính của Việt Nam sang Trung Quốc. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng kỳ vọng nhu cầu gạo nếp tăng trong các dịp lễ, tết cuối năm sẽ thúc đẩy nhu cầu của thị trường Trung Quốc.
Ông Đỗ Hà Nam - Phó Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết, tất cả các thị trường truyền thống, chủ lực của gạo Việt Nam như Philippines, Trung Quốc… xuất khẩu đều ổn định. Dự kiến cả năm nay, xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ ở mức tương đương hoặc cao hơn năm trước.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 2/9
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 5.800 – 6.000 | - |
OM 18 | Kg | 5.800 – 6.000 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 5.600 – 5.800 | - |
IR 504 | Kg | 5.400 – 5.500 | - |
OM 5451 | Kg | 5.500 – 5.600 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 6.000 – 6.300 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 6.300 – 6.600 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.500 – 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 8.000 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 8.600 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 8.400 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 7.750 - 7.850 | - 50 |