Giá lúa gạo hôm nay ngày 23/9: Giá gạo bật tăng 200 đồng/kg Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/9 và tổng kết tuần qua: Giảm kéo dài trong tuần, cuối tuần bật tăng |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/9 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với mặt hàng gạo, trong khi giữ ổn định với lúa.
Theo đó, với lúa, tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, nếp AG (khô) ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg; nếp Long An (khô) duy trì 9.200 - 9.300 đồng/kg; lúa tươi IR 50404 dao động trong khoảng 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.200 đồng/kg; OM 5451 dao động 7.700 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.800 - 8.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.400 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo tiếp tục tăng trong phiên đầu tuần. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.900-11.950 đồng/kg, tăng 100 – 150 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.900-13.950 đồng/kg, tăng 50 – 100 đồng/kg.
Tương tự, giá phụ phẩm cũng tăng 100 đồng/kg với tấm IR 504, trong khi giữ ổn định với cám khô. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 11.900-12.000 đồng/kg; giá cám khô dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tiếp tục đà tăng |
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giá lúa Thu Đông các loại có xu hướng tăng. Giao dịch lúa mới lai rai, thương lái mua với lượng cầm chừng, vừa mua vừa quan sát thị trường. Riêng lúa IR 504 Thu Đông nguồn ít, nông dân chào bán giá cao.
Với thị trường gạo, giá gạo có xu hướng tăng. Tại Đồng Tháp, Tiền Giang giá các loại gạo như OM 18, IR 504 có xu hướng nhích nhẹ từ 50 – 100 đồng/kg. Giao dịch mới lai rai. Riêng tại An Giang, giao dịch nếp vẫn trầm lắng, giá gạo bình ổn. Giá nếp Long An giảm so với cuối tuần trước.
Tại các chợ lẻ, giá gạo tẻ thường ở mức 12.000 – 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo nàng nhen 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu giảm về mức 613-617 USD/ tấn với gạo 5% tấm - theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), mức giá này giảm nhẹ 5 USD/tấn so với phiên giao dịch ngày 19/9. Giá gạo loại 25% tấm cũng duy trì ở mức 603-607 USD/tấn.
Nhiều doanh nghiệp cho biết, mặc dù so với thời điểm trước giá gạo có giảm khoảng 10% tuy nhiên điều này vẫn tốt cho bà con nông dân và đảm bảo được lượng hàng xuất khẩu ổn định. Về lâu dài đây đã là một dấu hiệu xác lập cột mốc giá mới cho gạo Việt trên thị trường quốc tế.
Từ cuối tháng 7/2023 ngay khi Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo thì giá gạo thế giới đã điều chỉnh tăng liên tục. Việc tăng giá quá nhanh dẫn đến chuỗi cung ứng bị đứt gãy từ nông dân đến thương lái, nhà máy xay xát chế biến và doanh nghiệp xuất khẩu gạo. Điều này khiến doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn trong huy động nguồn hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký và lâm vào thua lỗ khi "giá nội cao hơn giá ngoại". Do đó, khi giá gạo xuất khẩu giảm đã kéo theo giá trong nước bắt đầu ổn định hơn, tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong thu mua xuất khẩu.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 25/9/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.000 - 8.100 | - |
OM 18 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
IR 504 | Kg | 7.700 – 7.800 | - |
OM 5451 | Kg | 7.700 - 7.800 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.200 - 8.400 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.100 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.200 - 9.300 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 11.900 - 11.950 | + 150 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 13.900 - 13.950 | + 50 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 11.900 – 12.000 | + 100 |
Cám khô IR 504 | Kg | 6.400 - 6.600 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương