Giá lúa gạo hôm nay 2/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định so với hôm qua. Tại An Giang, giá lúa hôm nay không có biến động. Theo đó, nếp tươi An Giang ở mức 6.000 - 6.300 đồng/kg; Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 18 còn 6.400 – 6.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 còn 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa IR 504 6.100 – 6.300 đồng/kg; nếp tươi Long An ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa OM 5451 6.200 – 6.400 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Cụ thể, gạo TP IR 504 và hiện có giá 10.000 – 10.100 đồng/kg; NL IR 504 9.050 – 9.150 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 ở mức 9.100 đồng/kg; cám khô còn 7.350 – 7.450 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Tại chợ lẻ giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay gạo nguyên liệu về nhiều, giá vững, gạo thành phẩm không có biến động. Thị trường lúa không có biến động. Cuối tuần giao dịch lúa chậm lại, giá ổn định, thương lái chốt mua ít.
Trong tuần qua, giá gạo nhiều biến động khi điều chỉnh tăng vào đầu tuần và giảm dần vào cuối tuần. Trong khi đó, thị trường lúa điều chỉnh giảm mạnh. Điển hình như Nàng hoa 9 giảm 800 đồng/kg; Đài thơm 8 giảm 300 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng mạnh. Theo đó, gạo 5% tấm đang ở mức 468 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 448 USD/tấn.
Trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam điều chỉnh tăng mạnh 20 USD/tấn.Số liệu của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn cho thấy, xuất khẩu gạo tháng 3/2023 ước đạt 900.000 tấn, giá trị đạt 480 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 3 tháng đầu năm đạt 1,79 triệu tấn và 952 triệu USD, giảm 19% về khối lượng nhưng tăng 30% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Ba tháng đầu năm, giá gạo xuất khẩu Việt Nam bình quân 531 USD/tấn, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2022. Tháng 3/2023, giá gạo xuất khẩu tại các thị trường chủ chốt ở châu Á tăng giảm trái chiều. Các chuyên gia dự báo, việc các nước hiện nay mở rộng nhu cầu mua, đặc biệt là các thị trường truyền thống của Việt Nam như Trung Quốc, Philippines, Indonesia đã góp phần đẩy giá gạo tăng lên.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 2/4/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.400 – 6.600 | - |
OM 18 | Kg | 6.400 – 6.500 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.100 – 6.200 | - |
IR 504 | Kg | 6.100 – 6.300 | - |
OM 5451 | Kg | 6.200 – 6.400 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 6.000 - 6.300 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 6.600 - 6.800 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.050 - 9.150 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 10.000 – 10.100 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.100 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 7.350 - 7.450 | - |