Giá lúa gạo hôm nay 21/3 tại Đồng bằng sông Cửu Long nhìn chung không có biến động mạnh. Nhiều địa phương bước vào cao điểm thu hoạch lúa Đông Xuân, giao dịch lúa mới sôi động.
Hiện giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.100 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm duy trì ổn định. Hiện giá cám khô ở mức 7.700 đồng/kg, giá tấm ở mức 9.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa khá ổn định. Số liệu từ Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn cho thấy, tại Cần Thơ, giá lúa vẫn giữ ổn định như Jasmine là 7.600 đồng/kg, OM 4218 là 6.600 đồng/kg; IR 50404 ở mức 6.200 đồng/kg.
Giá lúa tại Sóc Trăng vẫn đi ngang ở một số loại như sau: Đài thơm 8 là 7.900 đồng/kg; OM 5451 là 7.700 đồng/kg. Một số loại có sự tăng giá trở lại như: ST là 8.500 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg. Tương tự OM 4900 cũng có mức tăng 200 đồng/kg đạt 6.900 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Giá lúa tại Tiền Giang ở một số loại như: Jasmine ổn định ở mức 7.300 đồng/kg; lúa OC10 cũng ở mức 6.800 đồng/kg; riêng IR 50404 là 6.700 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg.
Tại Kiên Giang giá lúa vẫn ổn định như: IR 50404 là 6.500 đồng/kg; OM 5451 là 6.700 đồng/kg; Jasmine là 7.000 đồng/kg.
Tại An Giang, lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.700 – 6.800 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa OM 5451 6.400 – 6.600 đồng/kg; nàng hoa 9 6.800 – 7.100 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay không có biến động. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 448 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 428 USD/tấn.
Ông Nguyễn Văn Đôn, Giám đốc Công ty TNHH Việt Hưng, lúa Đông Xuân đang thu hoạch rộ nguồn cung dồi dào, chất lượng tốt nhất nên có nhiều khách Trung Quốc, Philippines tìm về miền Tây mua gạo, đẩy giá lúa rục rịch tăng. Tuy nhiên, nghịch lý là khách hỏi mua nhiều nhưng không chịu tăng giá nên giá gạo xuất khẩu đang thấp hơn khoảng 10 – 20 USD/tấn so với đầu năm. Vụ lúa Đông Xuân dự kiến cuối tháng 3 sẽ kết thúc và giá lúa gạo có chiều hướng tăng trở lại.
Cũng theo ông Đôn, giá lúa đang có chiều hướng tăng nhẹ mặc dù giá gạo xuất khẩu vẫn đang giảm khoảng 10 USD bán so với đầu năm do khách Trung Quốc và Philippines vẫn còn đè giá chưa chịu mua cao.
Mấy ngày nay giá lúa trong nước rục rịch tăng nhưng giá gạo xuất khẩu chưa tăng. Trước đây tôi bán gạo ST21 giá 620 USD/tấn nhưng hôm nay khách trả giá từ 590 - 600 USD/tấn, giảm 20 USD/tấn. Đối với gạo ST24 lúc trước công ty bán giá 690 USD /tấn, nay khách trả 660 USD/tấn. Gạo ST21 và ST24 có chiều hướng giảm nhưng gạo DT8 đang có xu hướng tăng trở lại.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 21/3/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.700 – 6.800 | - |
OM 18 | Kg | 6.600 – 6.800 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.800 – 7.000 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.300 | - |
OM 5451 | Kg | 6.400 – 6.600 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 5.900 - 6.300 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 6.700 - 6.800 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.100 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 10.100 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.000 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 7.700 | - |