Giá lúa gạo hôm nay 16/2: Giá gạo xuất khẩu giảm 5 USD/tấn Giá lúa gạo hôm nay 17/2: Các kho mua nhiều, thị trường lúa gạo nhộn nhịp Giá lúa gạo hôm nay 18/2: Thị trường sôi động, giá ổn định |
Giá lúa gạo hôm nay 19/2 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.600 – 10.70 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm đi ngang. Hiện giá cám khô ở mức 8.650 đồng/kg; giá tấm ở mức 9.600 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá duy trì ổn định so với hôm qua. Cụ thể, Đài thơm 8 6.800 – 7.000 đồng/kg; OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 6.700 – 6.800 đồng/kg; hiện lúa OM 5451 6.400 – 6.600 đồng/kg; nàng hoa 9 6.800 – 7.100 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.850 – 8.000 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Theo các thương lái, hôm nay nguồn gạo nguyên liệu về ổn định, các kho hỏi mua nhiều, giá gạo neo ở mức cao. Thị trường lúa gạo bắt đầu giao dịch nhộn nhịp hơn khi hầu hết các kho đang mua vào. Nguồn cung gạo cũng có dấu hiệu cải thiện, tuy nhiên chưa nhiều do vụ thu hoạch chưa rộ.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay duy trì ổn định. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 463 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 443 USD/tấn.
Trong tuần qua, thị trường gạo châu Á liên tục điều chỉnh giảm. Cụ thể, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 5% tấm của Việt Nam giảm 5 USD xuống còn 463 USD/tấn. Gạo Thái Lan có cùng mức giá nhưng đã giảm đến 20 USD. Còn gạo Pakistan giảm khoảng 1 USD, đang ở mức khoảng 473 USD/tấn. Thấp nhất vẫn là gạo Ấn Độ với mức 440 USD/tấn.
Lý giải về nguyên nhân khiến giá gạo giảm, ông Nguyễn Văn Đôn, Giám đốc Công ty TNHH Việt Hưng ở Tiền Giang cho biết, giai đoạn đầu năm, nguồn cung khan hiếm ở cả Việt Nam và Thái Lan đã đẩy giá gạo lên cao. Giá gạo tăng quá cao khiến các nhà nhập khẩu hạn chế mua vào làm thị trường chững lại. Thêm vào đó, vùng Đồng bằng sông Cửu Long đang vào vụ thu hoạch lúa đông xuân nên nguồn cung được bổ sung khiến giá gạo hạ nhiệt.
Trong tuần qua, xuất khẩu gạo đi các thị trường truyền thống như Trung Quốc, Philppines tăng, trong khi thị trường châu Phi và Malaysia giảm.
Theo các doanh nghiệp, mặc dù nhu cầu tiêu thụ gạo trên thị trường thế giới vẫn rất lớn và xu hướng giá tiếp tục ở mức cao trong thời gian tới.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 19/2/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.800 – 7.000 | - |
OM 18 | Kg | 6.800 – 6.900 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.800 – 7.000 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.300 | - |
OM 5451 | Kg | 6.400 – 6.600 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 7.000 - 7.200 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 7.850 - 8.000 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.700 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 10.700 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.600 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 8.650 | - |