Giá lúa gạo hôm nay 15/6: Giá gạo tiếp tục tăng 100 đồng/kg Giá lúa gạo hôm nay 15/6: Giá gạo xuất khẩu duy trì ở mức cao Giá lúa gạo hôm nay 17/6: Nguồn gạo ít, dư địa tăng giá vẫn còn |
Giá lúa gạo hôm nay 18/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định so với hôm qua. Cụ thể, tại kho An Giang, giá lúa OM 18 được thương lái thu mua với giá 6.800 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá 6.300 - 6.500/kg. Giá lúa IR 50404 trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg; nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg
Với mặt hàng nếp khô, nếp AG (khô) có giá trong khoảng 7.200 – 7.600 đồng/kg, Nếp Long An (khô) có giá trong khoảng 7.900 - 8.100 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh tăng. Theo đó, giá gạo nguyên liệu dao động quanh mốc 9.800 – 9.850 đồng/kg, tăng 100 – 120 đồng/kg; gạo thành phẩm ở mức 11.100 – 11.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 9.500 – 9.600 đồng/kg. Trong khi đó, giá cám khô duy trì ổn định quang mốc 7.500 – 7.700 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tăng 100 đồng/kg |
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định, gạo thường còn 11.500 - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, nguồn gạo nguyên liệu hôm nay về ít, các bến vắng gạo. Thị trường lúa Hè Thu chưa có nhiều biến động. Thị trường gạo nội địa chưa khởi sắc, nguồn gạo vụ hè Thu tiếp tục về ít. Thị trường lúa hè Thu ổn định, giá lúa bình ổn.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 498 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 25% tấm ở mức 478 USD/tấn; gạo Jasmine 578 USD/tấn.
Trong tuần qua, giá giao hàng gạo Đài Thơm 8/OM 18 tăng ở tất cả các thị trường trong khi giá các chủng loại khác gần như không biến động. Trong khi đó, nhập khẩu lúa Campuchia của Việt Nam tiếp tục ghi nhận mức thấp. Lượng nhập khẩu lúa Campuchia chỉ còn lượng ít do nguồn cạn.
Số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, lượng gạo xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2023 đạt 3,62 triệu tấn, tăng khá cao so với cùng kỳ nhiều năm trước (cùng kỳ năm 2022 là 2,767 triệu tấn, năm 2021 là 2,591 triệu tấn, năm 2019 là 2,756 triệu tấn, năm 2018 là 2,945 triệu tấn...).
Đơn giá gạo xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm nay tăng khá so với cùng kỳ nhiều năm trước, đạt 529,4 USD/tấn (năm 2022 là 489 USD/tấn, năm 2019 là 429,1 USD, năm 2018 là 505,1 USD). Đơn giá tăng có nguyên nhân là nhu cầu của thế giới tăng trong khi cuộc chiến Nga - Ukraina làm giá lương thực đắt lên, có nguyên nhân là cơ cấu chất lượng gạo của Việt Nam được cải thiện.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 18/6/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 6.800 - 7.000 | - |
OM 18 | Kg | 6.600 - 6.800 | - |
Lúa OM 5451 | Kg | 6.300 - 6.500 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 - 6.400 | - |
OM 5451 | Kg | 6.300 - 6.500 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.900 - 8.100 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.200 - 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.800 - 9.850 | + 100 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 11.100 - 11.200 | + 100 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 9.500 - 9.600 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.600 - 7.700 | - |