Giá lúa gạo hôm nay 9/9: Giá lúa tăng, thị trường bớt trầm lắng Giá lúa gạo hôm nay 10/9: Giá đi ngang phiên cuối tuần Giá lúa gạo hôm nay 11/9 và nhìn lại tuần qua: Nhiều tin vui cho gạo Việt |
Giá lúa gạo hôm nay 12/9 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long chững lại và đi ngang. Hiện lúa IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 5.400 – 5.500 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 5.600 – 5.800 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; OM 18 5.700 – 5.900 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 6.200 – 6.500 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.
Tại Cần Thơ, giá lúa OM 4218 ghi nhận sự giảm 200 đồng/kg, còn 6.400 đồng/kg. Mức giảm tương tự cũng ghi nhận ở IR 50404, còn 6.200 đồng/kg. Riêng lúa Jasmine ở mức 7.100 đồng/kg.
Tại Tiền Giang, giá lúa tiếp tục ghi nhận sự giảm giá 100 đồng/kg ở IR 50404 còn 6.600 đồng/kg; riêng OC 10 vẫn giữ ở mức 6.500 đồng/kg.
Giá lúa tại Sóc Trăng có sự giảm giá ở Đài Thơm 8 còn 6.600 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg. Các loại khác vẫn giữ ổn định như: OM 5451 là 6.600 đồng/kg; ST 24 là 8.200 đồng/kg; OM 4900 là 6.900 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tiếp tục đi ngang |
Tại Bến Tre, giá lúa hầu hết không có sự biến động như: ST là 6.900 đồng/kg; IR 50404 là 5.650 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm không có biến động. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang ở mức 7.950 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 8.500 – 8.550 đồng/kg. Giá phụ phẩm cũng không có biến động. Hiện giá tấm ở mức 8.300 đồng/kg, cám khô 7.600 – 7.700 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trong khi thị trường lúa gạo trong nước vẫn có sự ảm đạm thì trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu từ Ấn Độ lại giữ vững quanh mức cao nhất trong tuần qua, do nhu cầu từ nước láng giềng Bangladesh vẫn mạnh. Trong khi đó, lo ngại về nguồn cung và nhu cầu lên cao đã giúp tăng giá gạo Thái Lan.
Cụ thể, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ không thay đổi so với tuần trước, ở mức từ 379 - 387 USD/tấn. Nhu cầu mạnh mẽ từ Bangladesh đã củng cố giá gạo Ấn Độ trong những tuần gần đây, khi Chính phủ Bangladesh có kế hoạch nhập khẩu khoảng 1,2 triệu tấn gạo trong vài tháng tới để tích trữ dự trữ và hạ nhiệt giá cao trong nước.
Trong khi đó, với gạo Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu tiếp đà đi ngang. Hiện giá gạo 5% tấm ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm 378 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn. Dự báo xuất khẩu gạo sẽ tiếp tục tăng nhu cầu đối với gạo Việt Nam có thể sẽ tiếp tục tăng trong thời gian còn lại của năm, do điều kiện thời tiết xấu đang ảnh hưởng đến sản xuất gạo của Trung Quốc và Ấn Độ.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 12/9
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 5.600 – 5.800 | - |
OM 18 | Kg | 5.700 – 5.900 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 5.600 – 5.800 | - |
IR 504 | Kg | 5.400 – 5.500 | - |
OM 5451 | Kg | 5.500 – 5.600 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 5.900 – 6.100 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 6.200 – 6.500 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.500 – 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 7.950 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 8.550 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 8.300 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 7.600 - 7.700 | - |