Giá lúa gạo hôm nay 9/5: Giá gạo xuất khẩu tăng 5 USD/tấn Giá lúa gạo hôm nay 10/5: Giá gạo tăng 100 – 200 đồng/kg Giá lúa gạo hôm nay 11/5: Giá gạo tăng, doanh nghiệp tấp nập đơn hàng |
Giá lúa gạo hôm nay 12/5 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 100 đồng/kg với lúa IR 504. Hiện lúa IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Theo đó, tại kho An Giang, lúa OM 5451 ở mức 6.300 - 6.400 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa OM 18 đang được thương lái thu mua ở mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 6.600 – 6.750 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nếp khô Long An 8.600 – 8.800 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.000 – 8.200 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu duy trì ổn định ở mức 9.850 đồng/kg, trong khi giá gạo thành phẩm điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 11.300 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm điều chỉnh tăng với tấm IR 504. Theo đó, hiện giá tấm IR 504 ở mức 9.400 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Trong khi đó; cám khô dao động quanh mốc 7.350 - 7.450 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tiếp tục đà tăng |
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, đầu tuần lượng gạo nguyên liệu về ít, giá gạo các loại có xu hướng tăng. Nguồn lúa Campuchia về ít, giá lúa neo ở mức cao. Giao dịch lúa khô sôi động, nhu cầu mua nhiều. Giá cám các loại phụ thuộc nhiều vào chất lượng.
Tại Kiên Giang, tính đến ngày 3/5, diện tích sạ đã gieo trên địa bàn tỉnh đạt 123.926 ha/279.350 ha lúa vụ Hè thu, chiếm 44,36% so với kế hoạch.
Trên thị trường xuất khẩu, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ở mức 488 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 468 USD/tấn; gạo Jasmine ở mức 553-557 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp, từ đầu năm đến nay, xuất khẩu gạo sang các thị trường châu Phi ghi nhận mức tăng trưởng âm. Song, khách hàng ở châu Á gồm: Philippines, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia,... lại ồ ạt mua gạo Việt Nam với số lượng lớn. Theo đó, 4 tháng năm 2023, xuất khẩu gạo sang các thị trường châu Á này đều tăng trưởng từ 3 đến 4 con số.
Hiện Philippines vẫn là khách hàng lớn nhất của gạo Việt Nam xuất khẩu. Tính đến hết tháng 4/2023, giá trị xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 647,5 triệu USD, tăng 53,4% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 42,4% tổng giá trị gạo xuất khẩu của nước ta.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 12/5/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.600 – 6.800 | - |
OM 18 | Kg | 6.400 – 6.500 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.600 – 6.750 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.400 | + 100 |
OM 5451 | Kg | 6.300 – 6.400 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 8.600 – 8.800 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.600 - 9.850 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 11.000 – 11.300 | + 100 |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.400 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 7.350 - 7.450 | - |