Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 2/5/2024.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 2/5/2024 giữ mức ổn định dao động trong khoảng 61.000 - 63.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay ngày 2/5/2024 đi ngang trên diện rộng |
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nội.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lào Cai, Nam Định, Ninh Bình.
Các địa phương còn lại duy trì giá heo hơi ở mức 62.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay 2/5/2024 đi ngang trên diện rộng |
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 60.000 - 63.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá cao nhất khu vực 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lâm Đồng, Bình Thuận.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định.
Ngoại trừ Đắk Lắk ghi nhận giá heo hơi ở mức 62.000 đồng/kg, các địa phương khác trong khu vực, giá heo hơi đứng ở mức 60.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên 2/5/2024 không ghi nhận sự biến động mới |
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 2/5/2024
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi lặng sóng dao động trong khoảng 60.000 - 63.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đồng Nai, Vũng Tàu, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bến Tre.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hậu Giang, Tiền Giang.
Ngoại trừ Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng đang cùng giữ giá heo hơi ở mức 61.000 đồng/kg, các địa phương còn lại trong khu vực, giá heo hơi hôm nay đứng ở mức 62.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên 2/5/2024 lặng sóng |
Biến động tăng/giảm giá heo hơi ngày 2/5/2024 tại các khu vực
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) và Liên đoàn xuất khẩu thịt Mỹ, xuất khẩu thịt heo của Mỹ tháng 2/2024 tăng 14% so với tháng 2/2023 lên 250.930 tấn, giá trị tăng 15% lên 685,1 triệu USD. Tính chung hai tháng đầu năm 2024, xuất khẩu tăng 10% cả về khối lượng (502.354 tấn) và giá trị (1,37 tỷ USD). Xuất khẩu sang thị trường hàng đầu Mexico đang vượt xa tốc độ kỷ lục của năm ngoái, xuất khẩu sang Hàn Quốc, Trung và Nam Mỹ, Châu Đại Dương và Caribe cũng có xu hướng tăng cao.
Xuất khẩu sang Mexico đạt tổng cộng 196.452 tấn, trị giá gần 397 triệu USD, tăng lần lượt 12% và 15% so với cùng kỳ năm 2023; giá trung bình là 61,45 USD/con heo, tăng 4%. Xuất khẩu chiếm 25% trong tổng sản lượng, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu sang Hàn Quốc tháng 2/2024 đạt 21.217 tấn, tăng 71% so với tháng 2/2023, giá trị xuất khẩu tăng 74% lên 69,3 triệu USD. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu tăng 61% về lượng (41.944 tấn) và 62% về giá trị (137 triệu USD).
Xuất khẩu thịt heo sang Nam Mỹ trong tháng 2/2024 tăng 58% so với tháng 2/2023 lên 13.132 tấn, giá trị tăng 65% lên 37,9 triệu USD. Tính chung 2 tháng, xuất khẩu sang khu vực này đã tăng 56% lên 24.596 tấn, trị giá gần 70 triệu USD.
Xuất khẩu sang Colombia tăng mạnh trong quý IV/2023 và đà đó vẫn tiếp tục, với xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2024 tăng 56% về lượng (21.710 tấn) và tăng 70% về giá trị (59,5 triệu USD). Xuất khẩu tháng 2/2024 sang Colombia cao thứ tư từ trước đến nay với 11.262 tấn, tăng 56% so với tháng 2/2023, trị giá 31,4 triệu USD (tăng 71%). Xuất khẩu thịt heo sang Chile 2 tháng đầu năm 2024 tăng 87% lên 2.317 tấn, giá trị cũng tăng 70% lên 8 triệu USD.
Xuất khẩu thịt heo của Mỹ sang các thị trường khác bao gồm: Trung Mỹ, Caribe, Australia, Malaysia cũng tăng mạnh.
Giá heo xuất khẩu tháng 2/2024 đạt trung bình 62,37 USD/con, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Mức trung bình 2 tháng đầu năm 2024 đạt 61,16 USD/con, cũng tăng 4%. Xuất khẩu chiếm 29,4% trong tổng sản lượng thịt heo trong tháng 2/2024 và 25,4% đối với thịt cắt miếng, tăng lần lượt 28,3% và 23,8% so với tháng 2/2023. Tỷ lệ này trong 2 tháng đầu năm là 28,8% tổng sản lượng và 24,8% đối với thịt cắt miếng, mỗi mức cao hơn khoảng 1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.