Bộ Tài chính cho biết, Luật quản lý thuế giao Chính phủ quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế; hồ sơ khai thuế; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tại các điều 42, 43, 44, 45 của Luật.
Để cụ thể hoá các nội dung giao Chính phủ quy định, dự thảo Nghị định quy định chi tiết những nội dung sau: Hồ sơ khai thuế; các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế; tiêu chí khai thuế theo tháng hoặc quý; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ; địa điểm nộp hồ sơ khai thuế; khai phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế; các trường hợp cơ quan quản lý thuế không tính thuế, không thông báo nộp thuế.
Ngoài ra, để tạo thuận lợi cho người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và các cơ quan có liên quan, đảm bảo việc quản lý thu thuế phù hợp với từng loại thuế, một số khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, một số đối tượng là người nộp thuế có tính chất đặc thù theo ngành, lĩnh vực và trên cơ sở kế thừa những quy định hướng dẫn Luật quản lý thuế hiện hành còn phù hợp, Bộ Tài chính có dự thảo nội dung quy định về khai riêng đối với từng loại thuế, khoản thu và từng đối tượng, gồm: (i) khai thuế giá trị gia tăng; (ii) khai thuế tiêu thụ đặc biệt; (iii) khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; (iv) khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên, thuỷ điện, hộ kinh doanh theo phương pháp khoán); (v) khai thuế bảo vệ môi trường; (vi) khai thuế thu nhập doanh nghiệp; (vii) khai thuế thu nhập cá nhân; (viii) khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước; (ix) khai thuế, tính thuế các khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến đất và tiền cấp quyền; (x) khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô (bao gồm cả condensate), khí thiên nhiên (bao gồm cả khí đồng hành, khí than) và khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí; (xi) khai lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; (xii) khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý; (xiii) khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; cá nhân cho thuê tài sản; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế phương pháp kê khai; tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân; tổ chức, cá nhân khai thay và nộp thay cho cá nhân; và (xiv) khai khoản chênh lệch thu chi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bộ Tài chính dự kiến hai phương án quy định về nội dung này: Phương án 1: Nếu nội dung quy định được xác định là thủ tục hành chính, Bộ Tài chính đề nghị đưa vào phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (dự thảo phụ lục kèm theo).
Phương án 2: Nếu nội dung quy định được xác định không phải là thủ tục hành chính, Bộ Tài chính đề nghị Chính phủ giao cho Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn theo thẩm quyền (tương tự như quy định hiện hành tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).