Công bố giá trị dòng chảy tối thiểu tại 551 công trình thủy điện
Môi trường 27/07/2022 15:37 Theo dõi Congthuong.vn trên
Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến góp ý Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) |
Ban hành danh mục giá trị dòng chảy tại các lưu vực sông trên cả nước
Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Quyết định số 1609/QĐ-BTNMT về danh mục giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu 642 hồ chứa, đập dâng của 582 công trình thủy lợi, thủy điện. Trong đó, có 609 hồ chứa, đập dâng của 551 công trình thủy điện và 33 hồ chứa, đập dâng của 31 công trình thủy lợi, cụ thể:
Tại lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng nằm trên địa bàn 3 tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn có 14 công trình thủy điện và 01 công trình thủy lợi. Trong đó, 02 công trình thủy điện Nà Lòa, Nà Tầu (tỉnh Cao Bằng) có giá trị dòng chảy sau đập thấp nhất với 0,5m3/giây; thủy điện có giá trị dòng chảy sau đập cao nhất là Hòa Thuận và Tiên Thành (Cao Bằng) 9,5m3/giây.
Tại lưu vực sông Hồng - Thái Bình có 256 công trình thủy điện, thủy lợi nằm trên địa bàn các tỉnh Bắc Kạn, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ, Hà Giang, Hòa Bình, Tuyên Quang, Cao Bằng. Đây cũng là lưu vực có nhiều công trình thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp như: Thủy điện Mây Hồ (Lào Cai) 0,011 - 0,23 m3/giây; Thủy điện Suối Chút 1 (tỉnh Lào Cai) 0,02 - 0,1 m3/giây; Suối Chút 2 (tỉnh Lào Cai) 0,01 - 0,22 m3/giây; Nậm Cát (tỉnh Lai Châu) 0,01m3/giây; Nậm Nhùn 2 (tỉnh Lào Cai) 0,12 m3/giây; Thủy điện Suối Trát (Lào Cai) 0,14 m3/giây; Nậm Nhùn 1 (tỉnh Lào Cai) 0,21 m3/giây; Nậm He (tỉnh Điện Biên) 0,12 m3/giây; Nậm Xây Nọi 2 (Lào Cai) 0,07 - 0,2 m3/giây;… Các công trình có giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập cao nhất là thủy điện Sông Lô 8A tại tỉnh Tuyên Quang với 60,25m3/giây; thủy điện Sông Lô 6 nằm trên địa bàn 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang 46,3m3/giây; thủy điện Pắc Ma tại tỉnh Lai Châu với 55,6m3/giây.
Tại khu vực Sông Mã có 28 công trình thủy điện, thủy lợi nằm trên địa bàn các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Thanh Hóa, Hòa Bình, Nghệ An. Trong đó, công trình thủy điện Trí Năng (tỉnh Thanh Hóa) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,05m3/giây; Thủy điện Na Son (Điện Biên) 0,69 m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Mường Hung (tỉnh Sơn La) với 21,2m3/giây.
Khu vực sông Cả trên địa bàn hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh có 23 công trình thủy điện, hồ chứa. Trong đó, công trình thủy điện Ca Nan 1 (tỉnh Nghệ An) có giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập thấp nhất với 0,076 - 0,3m3/giây; Ca Nan 2 (tỉnh Nghệ An) với 0,035- 0,34m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Khe Bố (Nghệ An) với 95,5m3/giây.
![]() |
Công trình thủy điện tại Thừa Thiên Huế (ảnh Nguyễn Tuấn) |
Khu vực sông Hương tại Thừa Thiên Huế có 10 công trình thủy điện. Trong đó, công trình thủy điện A Lin B1 có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,17m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Sông Bồ với 1,5m3/giây.
Lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn nằm trên địa bàn hai tỉnh Kon Tum và Quảng Nam có 31 công trình thủy điện. Trong đó, một số công trình thủy điện Tầm Phục (tỉnh Quảng Nam) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp 0,03m3/giây; Nước Biêu (tỉnh Quảng Nam) là 0,32 m3/giây; Trà Linh 2 (tỉnh Quảng Nam) là 0,45 m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Sông Tranh 4 với 9,85m3/giây.
Khu vực sông Trà Khúc tại hai tỉnh Kon Tum và Quảng Ngãi có 16 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, công trình thủy điện Đắk Lô (tỉnh Kon Tum) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,05 - 0,34m3/giây; Nước Long 0,03 - 0,1m3/giây. Công trình đập thủy lợi có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là đập Thạch Nham (tỉnh Quảng Ngãi) với 10m3/giây.
Lưu vực sông Kôn-Hà Thành nằm trên địa bàn hai tỉnh Bình Định và Gia Lai có 5 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, công trình thủy điện Ken Lút Hạ (tỉnh Bình Định) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,05m3/giây. Công trình thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Vĩnh Sơn 5 với 3,4m3/giây.
Khu vực sông Sê San (Mê Công) nằm trên địa bàn hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum có 49 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, công trình thủy điện Thượng Đăk Psi - Nhà máy hồ phụ (tỉnh Kon Tum) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,069-0,075m3/giây; Thượng Đăk Psi - Nhà máy hồ chính (tỉnh Kon Tum) 0,034-0,346m3/giây. Công trình thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Sê San 4A (tỉnh Gia Lai, Kon Tum) với 195m3/giây.
Khu vực sông Ba nằm trên địa bàn các tỉnh Gia Lai, Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk có 23 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, công trình thủy điện Sơn Giang (tỉnh Phú Yên) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,14m3/giây. Công trình thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Đăk Srông 3A (tỉnh Gia Lai) với 4,2m3/giây.
Khu vực sông Srê Pốk (Mê Công) nằm trên địa bàn các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng có 22 công trình thủy điện. Trong đó, thủy điện Đăk Mê 1 (tỉnh Lâm Đồng) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất là 0,11m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Krông Nô 3 với 3,9m3/giây.
![]() |
Hồ thủy điện Đồng Nai 4 |
Khu vực sông Đồng Nai nằm trên địa bàn các tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước có 51 công trình thủy điện, thủy lợi, thủy điện. Trong đó, thủy điện Đắk U (tỉnh Bình Phước) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,07m3/giây; Đam Bol - Đạ Tẻh (tỉnh Lâm Đồng) 0,08m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Đồng Nai 5 với 4,43m3/giây.
Khu vực sông Mê Công (Cửu Long) nằm trên địa bàn các tỉnh Điện Biên, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đắk Lắk, Gia Lai có 10 công trình thủy lợi, thủy điện. Trong đó, thủy điện A Lin Thượng có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,18m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là thủy điện Nậm Núa (tỉnh Điện Biên) với 4,6m3/giây.
Căn cứ để phê duyệt quy hoạch thủy điện
Quyết định nêu rõ, Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc bảo đảm dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng; xử lý vi phạm đối với hành vi không bảo đảm dòng chảy tối thiểu theo quy định; Định kỳ rà soát, cập nhật, tổng hợp và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1354/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng của các công trình thủy lợi, thủy điện.
![]() |
Hồ chứa nước tại công trình thủy điện Đồng Nai 4 |
Cục Quản lý tài nguyên nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cho biết, việc công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng của các công trình thủy lợi, thủy điện này nhằm thực hiện các quy định tại Thông tư số 64/2017/TT-BTNMT ngày 22/12/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng nhằm bảo đảm hạn chế tối đa việc tạo ra những đoạn sông khô cạn; giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái thủy sinh và các hoạt động khai thác, sử dụng của người dân phía hạ lưu phụ thuộc vào nguồn nước trên các sông, suối có xây dựng hồ chứa. Bên cạnh đó, việc công bố cũng góp phần nâng cao nhận thức của các cơ quản quản lý ở các địa phương và các chủ hồ trong việc bảo vệ nguồn nước và yêu cầu sử dụng nước ở hạ du.
Dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu hồ chứa sau khi được xác định, công bố là một trong các căn cứ để xem xét trong quá trình xây dựng thẩm định, phê duyệt các nhiệm vụ về Quy hoạch tài nguyên nước; quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên các sông, suối; Quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông; Kế hoạch, phương án điều hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông; Dự án xây dựng hồ chứa trên các sông, suối; dự án chuyển nước lưu vực sông; Cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; và các dự án có liên quan trực tiếp đến việc duy trì, bảo đảm dòng chảy tối thiểu trên sông, suối.
Bạn thấy bài viết này thế nào?
Có thể bạn quan tâm
Tin mới nhất

Tháng 12 có những trận mưa sao băng nào?

Thời tiết hôm nay ngày 2/12/2023: Hà Nội thấp nhất 16 độ; Tây Nguyên đề phòng lốc, sét

Tập đoàn PAN và Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam hợp tác triển khai dịch vụ tài chính tại COP28

Nguồn vốn hỗ trợ: Chìa khóa cho phát triển xanh ở Đông Nam Á và Việt Nam

Tháng 12, không khí lạnh sẽ diễn biến ra sao?
Tin cùng chuyên mục

16 tác phẩm được trao giải cuộc thi viết về bảo vệ môi trường Hà Nội năm 2023

Thời tiết hôm nay 1/12/2023: Bắc Bộ mưa rét; Trung Bộ khả năng lốc, gió giật mạnh

Việt Nam có thể đạt được mục tiêu giảm phát thải ròng bằng “0”

Đợt không khí lạnh ở miền Bắc sẽ diễn ra như thế nào?

Thời tiết hôm nay 30/11/2023: Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ trời chuyển rét, có nơi dưới 11 độ

Thời tiết hôm nay 29/11/2023: Bắc Bộ đón không khí lạnh, Trung Bộ mưa lớn

Ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, Bắc bộ khả năng có mưa

Phó Chủ nhiệm Ủy ban KHCN và Môi trường đề xuất 5 giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt

Xu thế thời tiết tháng 12/2023 và mùa khô năm 2024

Thời tiết hôm nay 28/11/2023: Bắc Bộ nắng ráo, Trung Bộ mưa rào rải rác

Hoàn thiện giải pháp quản lý các tấm quang năng điện mặt trời thải bỏ

Thực hiện COP 26: Doanh nghiệp nhà nước lên kế hoạch hành động

Thời tiết hôm nay 27/11/2023: Trung Bộ lượng mưa giảm, Nam Bộ nguy cơ ngập do triều cường

Hà Nội: Xe đạp công cộng hút khách

Thời tiết hôm nay 26/11/2023: Bắc Bộ tăng nhiệt, Trung Bộ tiếp tục mưa lớn

Thời tiết hôm nay 25/11/2023: Bắc Bộ sương mù, Trung Bộ bước vào đợt mưa lớn

Đạt tiêu chuẩn hàng hóa, vì sao tro xỉ, thạch cao vẫn khó tiêu thụ?

Ô nhiễm không khí có thể gây ung thư và hàng loạt bệnh khác

Thời tiết hôm nay 24/11/2023: Bắc Bộ nắng ráo; Nam Bộ mưa dông, nguy cơ lốc, mưa đá
