EVNNPT: Chủ động ứng phó, vận hành an toàn lưới điện mùa mưa bão Cập nhật tình hình hồ thủy điện 2/12/2023: Khu vực Quảng Trị vận hành điều tiết hồ chứa chống lũ |
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện. Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 4/12/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ thấp, tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ nhiều, giảm; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Tây Nguyên thấp, dao động nhẹ so với hôm qua.
Hồ thủy điện ngày 4/12/2023: Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn, chủ động vận hành phát điện (Ảnh minh hoạ) |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ cao, tăng; Khu vực Tây Nguyên cao, dao động nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điều tiết hồ chứa chống lũ, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước tăng, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị, Thượng Kon Tum các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 207 m3/s; Sơn La: 125 m3/s; Hòa Bình: 433 m3/s; Thác Bà: 121 m3/s; Tuyên Quang: 25 m3/s; Bản Chát: 11 m3/s.
Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.95/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 214.9/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)
- Hồ Hòa Bình: 116.68/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)
- Hồ Thác Bà: 56.36/46 m (mực nước tối thiểu: 54.9m)
- Hồ Tuyên Quang: 119.88/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)
- Hồ Bản Chát: 474.91/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 117 m3/s; Bản Vẽ: 64 m3/s; Hủa Na: 76 m3/s; Bình Điền: 229 m3/s (xả tràn 118 m3/s); Hương Điền: 609 m3/s (xả tràn 448 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 159.46/150 m (mực nước trước lũ: 160m)
- Hồ Bản Vẽ: 199.8/155.0 m (mực nước trước lũ từ 197.5 - 200m)
- Hồ Hủa Na: 238.83/215 m (mực nước trước lũ: 240m)
- Hồ Bình Điền: 84.85/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hồ Hương Điền: 57.97/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 52 m3/s; Hồ Trị An: 290 m3/s.
Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 217.92/198 m (mực nước trước lũ: 217-218m).
- Hồ Trị An: 61.65/50 m (mực nước trước lũ: 61.5-62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 85 m3/s; Hồ Đăkđrink: 166 m3/s (xả tràn 113 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 24 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 261 m3/s (xả tràn 58 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 357 m3/s (xả tràn 201 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 409 m3/s (xả tràn 211 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 600 m3/s (xả tràn 170 m3/s); Hồ Sông Hinh: 156 m3/s (xả tràn 100 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 379.79/340 (mực nước trước lũ: 377-380m)
- Hồ Đăkđrink: 409.95/375 (mực nước dâng bình thường: 410 m)
- Hồ Sông Bung 2: 603.78/565 m (mực nước dâng bình thường: 605m)
- Hồ Sông Bung 4: 221.32/205 m (mực nước trước lũ: 218.5-222.5m).
- Hồ Đăk Mi 4: 257.99/240 m (mực nước trước lũ: 255m)
- Hồ Sông Tranh 2: 174.99/140m (mực nước trước lũ: 173-175m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 104.98/101 m (mực nước dâng bình thường: 105m)
- Hồ Sông Hinh: 208.99/196 m (mực nước dâng bình thường: 209 m)
Khu vực Tây Nguyên: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 171 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 138 m3 (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 164 m3/s (xả tràn 75 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 24 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 15 m3/s; Hồ Ialy: 242 m3/s; Hồ Pleikrông: 67 m3/s; Hồ Sê San 4: 440 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 123 m3/s (xả tràn 96 m3/s).
Mực nước các hồ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 411.48/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Hồ Buôn Tua Srah: 487.48/465 m (mực nước trước lũ: 487 - 487.5m)
- Hồ Đại Ninh: 879.79/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 - 880.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 605.0/575m (mực nước trước lũ: 604.0 - 605.0m)
- Hồ Đồng Nai 3: 589.94/570 m (mực nước trước lũ: 589.0 - 590.0m)
- Hồ Ialy: 514.44/490 m (mực nước trước lũ: 515m)
- Hồ Pleikrông: 569.77/537m (mực nước trước lũ: 570.0m)
- Hồ Sê San 4: 214.48/210m (mực nước trước lũ: 215m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước trước lũ: 1160m).