Thứ sáu 09/05/2025 23:57

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 22/7/2023: Thủy điện miền núi phía Bắc tăng công suất phát điện

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 22/7/2023: Thủy điện miền núi phía Bắc tăng công suất phát điện, hạ thấp mực nước, sẵn sàng đón lũ.

Cụ thể, ngày 22/7/2023, lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, tăng nhẹ so với hôm qua.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên mực nước cao (Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), đang tăng công suất phát điện hạ thấp mực nước, sẵn sàng đón lũ.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 22/7: Thủy điện miền núi phía Bắc tăng công suất phát điện, hạ thấp mực nước, sẵn sàng đón lũ.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

- Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ giảm.

Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về nhiều, hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 850 m3/s; Hồ Sơn La: 1113 m3/s; Hồ Hòa Bình: 1939 m3/s; Hồ Thác Bà: 200 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 299 m3/s; Hồ Bản Chát: 150 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 283.66 m/265 m

- Hồ Sơn La: 193.80/175 m (mực nước trước lũ: 200m)

- Hồ Hòa Bình: 97.15/80m (mực nước trước lũ: 105m)

- Hồ Thác Bà: 48.81/46 m (mực nước trước lũ: 56m)

- Hồ Tuyên Quang: 99.53/90m (mực nước trước lũ: 105.2m)

- Hồ Bản Chát: 450.14/431m.

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 173 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 132 m3/s; Hồ Hủa Na: 73.51 m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 4 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 148.77/150 m (mực nước trước lũ: 150m)

- Hồ Bản Vẽ: 156.91/155.0 m (qui định tối thiểu: 159.0 đến 164.7 m)

- Hồ Hủa Na: 215.95/215 m (mực nước trước lũ: 235m)

- Hồ Bình Điền: 63.22/53 m (qui định tối thiểu: 62.1 đến 64.6m)

- Hồ Hương Điền: 49.85.15/46 m (qui định tối thiểu: 48.2 đến 49.6m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 187 m3/s; Hồ Trị An: 920 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 202.87/198 m.

- Hồ Trị An: 55.08/50 m.

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 22.23 m3/s; Hồ Đăkđrink: 18.6 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 34.6 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 67.83 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 390 m3/s; Hồ Sông Hinh: 16 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 356.48/340 (qui định tối thiểu: 352.8 đến 354.9m)

- Hồ Đăkđrink: 397.57/375 (qui định tối thiểu: 389.8m đến 391.4m)

- Hồ Sông Bung 4: 216.79/205 m (qui định tối thiểu: 210.1 m đến 211.2m).

- Hồ Sông Tranh 2: 154.67/140m (qui định tối thiểu: 151.1 m đến 152.3m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 102.37/101 m (qui định tối thiểu: 102.1m đến 102.7 m)

- Hồ Sông Hinh: 201.77/196 m (qui định tối thiểu: 201.5m đến 202.2m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 279 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 286 m3/s; Hồ Đại Ninh: 48 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 55 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 125 m3/s; Hồ Ialy: 359 m3/s; Hồ Pleikrông: 246 m3/s; Hồ Sê San 4: 734 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 17 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 409.03/409 m

- Hồ Buôn Tua Srah: 472.01/465 m (qui định tối thiểu: 466.6m đến 469.6m)

- Hồ Đại Ninh: 868.81/860m (qui định tối thiểu: 861.5 m đến 863.0m)

- Hồ Hàm Thuận: 584.55/575m

- Hồ Đồng Nai 3: 574.66/570 m

- Hồ Ialy: 500.03/490 m

- Hồ Pleikrông: 548.51/537m

- Hồ Sê San 4: 213.85/210m

- Hồ Thượng Kon Tum: 1149.88/1138 m.

Nguyễn Duyên
Bài viết cùng chủ đề: Thủy điện

Tin cùng chuyên mục

PC Hải Phòng: Từ nguồn sáng tiên phong đến doanh nghiệp số

Vì sao cần lập Quỹ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả

Tìm hiểu Cuộc thi Tuyên truyền viên tiết kiệm điện 2025

Cập nhật tiến độ cụm dự án truyền tải giải tỏa công suất NMĐ Nhơn Trạch 3&4

Tính giá điện: Cần bỏ tình trạng mua cao, bán thấp

Bộ Công Thương phê duyệt khung giá điện chất thải năm 2025

Khung giá cho thuỷ điện tích năng năm 2025

Cơ chế mới về điện lực tạo hành lang pháp lý cho đầu tư tư nhân

Đề xuất giảm thủ tục trong triển khai điện hạt nhân

Bản hùng ca của những người thợ điện thành phố Cảng

Thực hiện Quy hoạch điện VIII điều chỉnh: Những vấn đề lớn nào cần lưu ý?

Anh sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam nguồn vốn triển khai JEPT

Lào Cai: Khách hàng đồng hành cùng chương trình DR

4 tháng 2025, than cấp cho sản xuất điện đạt 15,1 triệu tấn

Điện lực Hải Phòng: 70 năm tỏa sáng và thành công

Không để sự cố lưới truyền tải điện cao điểm mùa khô 2025

Khoảnh khắc cùng cán bộ vận hành hệ thống điện trực 30/4

Ngành điện phía Nam đảm bảo điện cho đại lễ 30/4

Trắng đêm của kỹ sư vận hành hệ thống điện miền Nam

EVNSPC: Dấu ấn 50 công trình điện mừng ngày Giải phóng miền Nam