Thứ sáu 16/05/2025 00:01

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 17/7/2023: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nâng cao mực nước hồ chứa

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 17/7/2023: Hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành; Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nâng cao mực nước.

Cụ thể, ngày 17/7/2023, lưu lượng về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên giảm nhẹ so với hôm qua.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ dao động nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc mực nước cao (Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn), đang tăng công suất phát điện hạ thấp mực nước, sẵn sàng đón lũ..

Cập nhật tình hình ngày 17/7: Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

- Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao dộng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về nhiều, hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 907 m3/s; Hồ Sơn La: 2150 m3/s; Hồ Hòa Bình: 2156 m3/s; Hồ Thác Bà: 200 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 380 m3/s; Hồ Bản Chát: 64 m3/s.

Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 284.15 m/265 m

- Hồ Sơn La: 195.76/175 m (mực nước trước lũ: 200m)

- Hồ Hòa Bình: 95.52/80m (mực nước trước lũ: 105m)

- Hồ Thác Bà: 48.65/46 m (mực nước trước lũ: 56m)

- Hồ Tuyên Quang: 100.06/90m (mực nước trước lũ: 105.2m)

- Hồ Bản Chát: 449.93/431m.

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 247 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 54 m3/s; Hồ Hủa Na: 33.19 m3/s; Hồ Bình Điền: 6.24 m3/s; Hồ Hương Điền: 30 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 148.63/150 m (mực nước trước lũ: 150m)

- Hồ Bản Vẽ: 156.86/155.0 m (qui định tối thiểu: 159.0 đến 164.7 m)

- Hồ Hủa Na: 217.27/215 m (mực nước trước lũ: 235m)

- Hồ Bình Điền: 64.26/53 m (qui định tối thiểu: 62.1 đến 64.6m)

- Hồ Hương Điền: 50.16/46 m (qui định tối thiểu: 48.2 đến 49.6m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 90 m3/s; Hồ Trị An: 650 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 202.37/198 m.

- Hồ Trị An: 54.96/50 m.

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 10.47 m3/s; Hồ Đăkđrink: 16.3 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 26.78 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 21.29 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 368 m3/s; Hồ Sông Hinh: 10 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 357.58/340 (qui định tối thiểu: 352.8 đến 354.9m)

- Hồ Đăkđrink: 398.5/375 (qui định tối thiểu: 389.8m đến 391.4m)

- Hồ Sông Bung 4: 217.65/205 m (qui định tối thiểu: 210.1 m đến 211.2m).

- Hồ Sông Tranh 2: 155.46/140m (qui định tối thiểu: 151.1 m đến 152.3m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 103.43/101 m (qui định tối thiểu: 102.1m đến 102.7 m)

- Hồ Sông Hinh: 202.3/196 m (qui định tối thiểu: 201.5m đến 202.2m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 183 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 155 m3/s; Hồ Đại Ninh: 13 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 55.93 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 63.97 m3/s; Hồ Ialy: 71 m3/s; Hồ Pleikrông: 48 m3/s; Hồ Sê San 4: 394 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 8.52 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 410.16/409 m

- Hồ Buôn Tua Srah: 470.63/465 m (qui định tối thiểu: 466.6m đến 469.6m)

- Hồ Đại Ninh: 868.52/860m (qui định tối thiểu: 861.5 m đến 863.0m)

- Hồ Hàm Thuận: 583.21/575m

- Hồ Đồng Nai 3: 574.18/570 m

- Hồ Ialy: 497.79/490 m

- Hồ Pleikrông: 545/537m

- Hồ Sê San 4: 211.83/210m

- Hồ Thượng Kon Tum: 1149.54/1138 m.

Nguyễn Duyên
Bài viết cùng chủ đề: Thủy điện

Tin cùng chuyên mục

EVNNPC làm tốt công tác chuẩn bị cấp điện mùa nắng nóng 2025

Điện hóa giao thông: Áp lực mới cho hệ thống điện

EVNNPT làm chủ đầu tư đường dây 220kV Tân Sơn Nhất - Thuận An

Google ký thỏa thuận phát triển điện hạt nhân

PC Lào Cai cùng chủ nhà máy thuỷ điện nâng cao chất lượng vận hành lưới điện

Nhiệt điện khí LNG và sử dụng khí trong nước được ưu đãi gì?

EVNNPC: Sẵn sàng cung ứng điện mùa nắng nóng

Chi tiết giá điện kinh doanh, sinh hoạt sau điều chỉnh

Chính thức điều chỉnh tăng giá điện từ ngày 10/5/2025

NSMO ứng dụng AI vận hành hệ thống điện quốc gia

PC Hải Phòng: Từ nguồn sáng tiên phong đến doanh nghiệp số

Vì sao cần lập Quỹ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả

Tìm hiểu Cuộc thi Tuyên truyền viên tiết kiệm điện 2025

Cập nhật tiến độ cụm dự án truyền tải giải tỏa công suất NMĐ Nhơn Trạch 3&4

Tính giá điện: Cần bỏ tình trạng mua cao, bán thấp

Bộ Công Thương phê duyệt khung giá điện chất thải năm 2025

Khung giá cho thuỷ điện tích năng năm 2025

Cơ chế mới về điện lực tạo hành lang pháp lý cho đầu tư tư nhân

Đề xuất giảm thủ tục trong triển khai điện hạt nhân

Bản hùng ca của những người thợ điện thành phố Cảng