Thứ bảy 26/04/2025 04:55

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 14/7/2023: Lượng nước về các hồ khả quan, đảm bảo cấp điện

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 14/7/2023: hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ nhiều; Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ.

Cụ thể, ngày 14/7/2023, lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên thấp, dao dộng nhẹ so với hôm qua.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 14/7/2023: Nước về khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ. (Ảnh minh họa)

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ so với ngày hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc mực nước cao (Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang).

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Các hồ thủy điện nhỏ khu vực Bắc Bộ đang tăng công suất phát điện do lượng nước về nhiều.

- Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhanh; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao dộng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ giảm.

Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về nhiều, hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 1143 m3/s; Hồ Sơn La: 2438 m3/s; Hồ Hòa Bình: 2106 m3/s; Hồ Thác Bà: 175 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 244 m3/s; Hồ Bản Chát: 270 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 284.62 m/265 m

- Hồ Sơn La: 194.14/175 m

- Hồ Hòa Bình: 95.28/80m

- Hồ Thác Bà: 48.51/46 m

- Hồ Tuyên Quang: 99.97/90m

- Hồ Bản Chát: 449.69/431m.

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 147 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 71 m3/s; Hồ Hủa Na: 44.22 m3/s; Hồ Bình Điền: 6.48 m3/s; Hồ Hương Điền: 48 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 152.52/150 m (qui định tối thiểu: 150.0m)

- Hồ Bản Vẽ: 156.38/155.0 m (qui định tối thiểu: 159.0 đến 164.7 m)

- Hồ Hủa Na: 218.76/215 m

- Hồ Bình Điền: 64.06/53 m (qui định tối thiểu: 62.1 đến 64.6m)

- Hồ Hương Điền: 50.15/46 m (qui định tối thiểu: 48.2 đến 49.6m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 136 m3/s; Hồ Trị An: 680 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 202.0/198 m.

- Hồ Trị An: 54.7/50 m.

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 39.18 m3/s; Hồ Đăkđrink: 14.1 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 80 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 20.33 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 150 m3/s; Hồ Sông Hinh: 7 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 358.01340 (qui định tối thiểu: 352.8 đến 354.9m)

- Hồ Đăkđrink: 398.85/375 (qui định tối thiểu: 389.8m đến 391.4m)

- Hồ Sông Bung 4: 217.76/205 m (qui định tối thiểu: 210.1 m đến 211.2m).

- Hồ Sông Tranh 2: 156.08/140m (qui định tối thiểu: 151.1 m đến 152.3m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 102.52/101 m (qui định tối thiểu: 102.1m đến 102.7 m)

- Hồ Sông Hinh: 202.61/196 m (qui định tối thiểu: 201.5m đến 202.2m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao dộng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 215 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 134 m3/s; Hồ Đại Ninh: 74 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 47.37 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 23.13 m3/s; Hồ Ialy: 86 m3/s; Hồ Pleikrông: 96 m3/s; Hồ Sê San 4: 13 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 12.33 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 410.52/409 m

- Hồ Buôn Tua Srah: 470.0/465 m (qui định tối thiểu: 466.6m đến 469.6m)

- Hồ Đại Ninh: 868.13/860m (qui định tối thiểu: 861.5 m đến 863.0m)

- Hồ Hàm Thuận: 583.1/575m

- Hồ Đồng Nai 3: 574.05/570 m

- Hồ Ialy: 497.65/490 m

- Hồ Pleikrông: 543.7/537m

- Hồ Sê San 4: 211.45/210m

- Hồ Thượng Kon Tum: 1149.09/1138 m.

Nguyễn Duyên
Bài viết cùng chủ đề: Thủy điện

Tin cùng chuyên mục

PC Bắc Giang đảm bảo điện ổn định dịp lễ 30/4 -1/5

NSMO: Nhanh chóng xử lý sự cố trạm biến áp phía Nam, cấp điện trở lại bình thường

Quyết tâm không để thiếu điện cao điểm mùa khô và cả năm 2025

Trung Quốc củng cố vị thế cường quốc điện sạch toàn cầu

Đại hội Đảng bộ Công ty TNHH MTV Môi trường - TKV

NSMO: Diễn tập xử lý sự cố OpenOTS đảm bảo cấp điện dịp lễ 30/4 - 1/5

Chuẩn bị ban hành thông tư mới về giá bán lẻ điện bình quân

Phát động cuộc thi viết tiết kiệm điện lần 3 năm 2025

Thổ Nhĩ Kỳ mở rộng thăm dò năng lượng tại Biển Đen

Ma-rốc chuẩn bị mời thầu dự án nhà ga LNG

Chụp CT cho lò hơi: Công nghệ TempVision giúp tiết kiệm hàng chục tỷ đồng cho nhà máy nhiệt điện

Bộ Công Thương nêu 7 giải pháp đảm bảo cung cấp điện

Đóng điện 6 công trình điện 110kV chào mừng 50 năm thành lập EVNSPC

Nhiều giải pháp thúc đẩy tiết kiệm điện mùa nắng nóng

Đến 2035, Việt Nam sẽ có hơn 10.600 MW thuỷ điện tích năng

Lưới điện thông minh: Xu thế hay bắt buộc?

Chi tiết các dự án điện khí LNG và sử dụng khí trong nước đến 2035

Vương quốc Anh đẩy mạnh phát triển năng lượng gió

Khẩn trương triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII

Thẩm tra sơ bộ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (sửa đổi)