Tăng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản từ 5 - 6%/năm giai đoạn 2021 – 2030 Xuất khẩu nông lâm thủy sản 7 tháng năm 2022 đạt gần 32,3 tỷ USD |
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 8/2022, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước gần 4,4 tỷ USD, tăng 32% so với tháng 8/2021, tăng 0,3% so với tháng 7/2022; trong đó, nhóm nông sản chính đạt trên 1,8 tỷ USD, lâm sản chính đạt trên 1,4 tỷ USD, thủy sản đạt 893,8 triệu USD và chăn nuôi đạt 41,6 triệu USD,…
8 tháng năm 2022, xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt gần 36,3 tỷ USD |
Tính chung 8 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước gần 36,3 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu nông sản chính đạt gần 15 tỷ USD, tăng 7,4%; lâm sản chính ước đạt trên 11,8 tỷ USD, tăng 6,2%; thủy sản đạt trên 7,5 tỷ USD, tăng 35,3%; chăn nuôi đạt 258,6 triệu USD, giảm 12,2%; đầu vào sản xuất đạt gần 1,7 tỷ USD, tăng 48,2%.
8 tháng năm 2022, có 07 sản phẩm/nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu trên 02 tỷ USD gồm: cà phê, cao su, gạo, rau quả, điều, tôm, sản phẩm gỗ. Nhiều mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao hơn cùng kỳ năm ngoái, như: Cà phê đạt trên 2,8 tỷ USD (tăng 40,3%); cao su đạt trên 2,0 tỷ USD (tăng 8,1%); gạo đạt trên 2,3 tỷ USD (tăng 8,1%); hồ tiêu đạt khoảng 712 triệu USD (tăng 8,2%); sắn và sản phẩm sắn đạt 941 triệu USD (tăng 22,5%); cá tra đạt trên 1,7 tỷ USD (tăng 82,6%); tôm đạt gần 3,0 tỷ USD (tăng 22,0%); gỗ và sản phẩm gỗ đạt trên 11,0 tỷ USD (tăng 6,5%); mây, tre, cói thảm đạt 592 triệu USD (tăng 1,8%); phân bón các loại đạt 780 triệu USD (tăng 163,6%); thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 770 triệu USD (tăng 10,3%).
Bên cạnh đó, có những mặt hàng giảm kim ngạch xuất khẩu gồm: Nhóm hàng rau quả đạt gần 2,2 tỷ USD (giảm 13,9%); hạt điều đạt gần 2,1 tỷ USD (giảm 10,4%); sản phẩm chăn nuôi đạt 258,6 triệu USD (giảm 12,3%). Đáng chú ý, dù giá trị xuất khẩu nhóm gỗ và sản phẩm gỗ tăng 6,5% nhưng giá trị xuất khẩu của sản phẩm gỗ lại giảm 3,4% với giá trị trên 7,7 tỷ USD.
Về thị trường xuất khẩu, 8 tháng năm 2022, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản lớn nhất, đạt gần 9,6 tỷ USD (chiếm 26,4% thị phần). Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với giá trị xuất khẩu đạt khoảng 6,5 tỷ USD (chiếm 17,8% thị phần). Thứ 3 là thị trường Nhật Bản với giá trị xuất khẩu đạt trên 2,7 tỷ USD (chiếm 7,4% thị phần). Thứ 4 là thị trường Hàn Quốc với giá trị xuất khẩu đạt trên 1,7 tỷ USD (chiếm 4,7% thị phần).
Ở chiều ngược lại, 8 tháng năm 2022, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản ước trên 29,9 tỷ USD, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt trên 18,3 tỷ USD, tăng 1,1%; nhóm hàng thủy sản ước đạt trên 1,9 tỷ USD, tăng 37,5%; nhóm lâm sản chính ước đạt trên 2,2 tỷ USD, tăng 3,6%; nhóm sản phẩm chăn nuôi đạt gần 2,1 tỷ USD, giảm 10,8%; nhóm đầu vào sản xuất ước đạt gần 5,4 tỷ USD, tăng 12,0%.
Về thị trường nhập khẩu, khu vực châu Á chiếm 31,7% thị phần xuất khẩu sang Việt Nam, thứ 2 là châu Mỹ chiếm 25,5%, châu Đại Dương chiếm 5,9%, châu Âu chiếm 4,2% và châu Phi chiếm 3,6% thị phần. Hoa Kỳ, Trung Quốc, Argentina và là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 8 tháng năm 2022, với thị phần trong tổng giá trị nhập khẩu ước đạt lần lượt là 8,52% (nhưng giá trị nhập khẩu giảm 3,0%), 8,49% (+20,0%) và 8,34% +13,53%).
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho hay, từ nay đến cuối năm, Bộ sẽ tiếp tục tập trung hoàn thành đàm phán mở cửa thị trường đối với các sản phẩm gồm: nhãn xuất khẩu đi Nhật Bản; tiếp tục đàm phán các sản phẩm chanh leo, dừa xuất khẩu đi Hoa Kỳ; bưởi xuất khẩu sang Hàn Quốc; chanh leo xuất khẩu sang Australia; cây có múi xuất khẩu đi New Zealand. Triển khai Nghị định thư về sầu riêng và hướng dẫn tạm thời đối với chanh leo xuất khẩu sang Trung Quốc; chuẩn hóa lại các quy định liên quan đến các loại quả tươi truyền thống xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.
Đồng thời, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện nghiêm việc đáp ứng các quy định về tem nhãn, truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn vùng trồng, kiểm nghiệm, kiểm dịch, quy cách đóng gói, chất lượng, chủng loại nông sản; đăng ký mã cơ sở đóng gói, mã số doanh nghiệp….
Chủ động chuẩn bị tốt các hồ sơ kỹ thuật, tích cực đàm phán để mở cửa thị trường cho nông sản xuất khẩu chính ngạch vào thị trường lớn và tiềm năng; giải quyết các vấn đề rào cản kỹ thuật phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu....