Tỷ giá USD hôm nay 3/10/2024
Tỷ giá USD hôm nay 30/9/2024: Vì sao đồng USD suy yếu? Tỷ giá USD hôm nay 1/10/2024: Đồng USD tăng giá Tỷ giá USD hôm nay 2/10/2024: Tỷ giá trung tâm VND/USD là 24.081 |
Tỷ giá USD hôm nay 3/10/2024, USD VCB tăng 50 đồng, trong khi đó, đồng USD đạt mức cao nhất trong ba tuần so với đồng Euro.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.094 VND/USD, tăng 13 đồng so với phiên giao dịch ngày 2/10.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,450 và mức bán ra là 24,820 tăng 50 đồng so với giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 2/10. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. Agribank - Cập nhật: 19/12/2024 03:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,240 | 25,251 | 25,491 |
EUR | EUR | 26,142 | 26,247 | 27,346 |
GBP | GBP | 31,677 | 31,804 | 32,769 |
HKD | HKD | 3,205 | 3,218 | 3,322 |
CHF | CHF | 27,932 | 28,044 | 28,894 |
JPY | JPY | 161.48 | 162.13 | 169.19 |
AUD | AUD | 15,776 | 15,839 | 16,328 |
SGD | SGD | 18,490 | 18,564 | 19,080 |
THB | THB | 724 | 727 | 758 |
CAD | CAD | 17,432 | 17,502 | 17,998 |
NZD | NZD | 14,372 | 14,861 | |
KRW | KRW | 16.97 | 18.60 |
2. Sacombank - Cập nhật: 26/06/2003 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25290 | 25290 | 25491 |
AUD | AUD | 15701 | 15801 | 16368 |
CAD | CAD | 17415 | 17515 | 18066 |
CHF | CHF | 28077 | 28107 | 28984 |
CNY | CNY | 0 | 3458 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1015 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3565 | 0 |
EUR | EUR | 26258 | 26358 | 27230 |
GBP | GBP | 31795 | 31845 | 32952 |
HKD | HKD | 0 | 3271 | 0 |
JPY | JPY | 162.64 | 163.14 | 169.69 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.5 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.129 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5919 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2270 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14372 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 412 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2310 | 0 |
SGD | SGD | 18452 | 18582 | 19303 |
THB | THB | 0 | 687.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8410000 | 8410000 | 8510000 |
XBJ | XBJ | 7900000 | 7900000 | 8510000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 3/10/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 3/10/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 3/10/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 100,76 điểm, tăng 0,44 điểm so với giao dịch ngày 2/10/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD đạt mức cao nhất trong ba tuần so với đồng euro vào thứ Tư sau khi báo cáo việc làm quốc gia của ADP cho thấy bảng lương tư nhân của Hoa Kỳ tăng nhiều hơn dự kiến vào tháng 9, trước dữ liệu việc làm rất được mong đợi vào thứ Sáu.
Các nhà giao dịch cũng đang theo dõi chặt chẽ những căng thẳng địa chính trị một ngày sau khi Israel bị Iran tấn công trong một cuộc tấn công làm dấy lên lo ngại rằng khu vực sản xuất dầu mỏ Trung Đông có thể bị nhấn chìm trong một cuộc xung đột rộng lớn hơn.
Bảng lương tư nhân tăng 143.000 việc làm vào tháng trước sau khi tăng 103.000 việc làm đã được điều chỉnh tăng vào tháng 8, Báo cáo việc làm quốc gia ADP cho biết vào thứ tư. Các nhà kinh tế được Reuters thăm dò đã dự báo 120.000 việc làm mới.
Brad Bechtel, giám đốc toàn cầu về ngoại hối tại Jefferies ở New York, cho biết: "Số liệu của ADP có vẻ khá tốt và cho thấy báo cáo NFP khả quan".
Báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của chính phủ trong tháng 9 công bố vào thứ sáu dự kiến sẽ cho thấy các nhà tuyển dụng đã tạo thêm 140.000 việc làm trong tháng, trong khi tỷ lệ thất nghiệp vẫn ổn định ở mức 4,2%, theo các nhà kinh tế được Reuters thăm dò.
Dữ liệu kinh tế cải thiện và những bình luận cứng rắn hơn từ Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell vào thứ Hai đã thúc đẩy đồng đô la và khiến các nhà giao dịch cắt giảm cược rằng ngân hàng trung ương Hoa Kỳ sẽ cắt giảm lãi suất thêm 50 điểm cơ bản khi họp vào tháng tới.
Bechtel cho biết "có một chút thay đổi tinh tế ở đây khi mọi người ít quan tâm đến Hoa Kỳ hơn, ít coi trọng việc cắt giảm lãi suất mạnh tay tại Hoa Kỳ và thay đổi quan điểm về các lĩnh vực khác".
Công cụ FedWatch của CME Group cho thấy các nhà giao dịch hiện đang định giá khả năng Fed sẽ cắt giảm 50 điểm cơ bản tại cuộc họp ngày 6-7 tháng 11 là 35%, giảm so với mức 57% của một tuần trước.
Chủ tịch Fed Richmond Thomas Barkin cho biết hôm thứ Tư rằng việc cắt giảm 50 điểm cơ bản vào tháng trước là sự thừa nhận rằng lãi suất chính sách "không đồng bộ" với tình hình kinh tế, nhưng không nên coi đó là dấu hiệu cho thấy cuộc chiến chống lạm phát đã kết thúc.
Báo cáo phi sản xuất của Viện Quản lý Cung ứng công bố vào thứ năm cũng sẽ cung cấp thêm manh mối về sức mạnh của nền kinh tế Hoa Kỳ.
Chỉ số USD tăng 0,42% lên 101,68, mức cao nhất kể từ ngày 11 tháng 9 và đồng Euro giảm 0,27% xuống 1,1037 đô la, mức thấp nhất kể từ cùng ngày.
Đồng tiền chung đã suy yếu do kỳ vọng ngày càng tăng rằng Ngân hàng Trung ương Châu Âu sẽ cắt giảm lãi suất vào cuối tháng này khi lạm phát giảm.
Thành viên hội đồng quản trị ECB Isabel Schnabel cho biết lạm phát khu vực đồng euro ngày càng có khả năng giảm xuống mức mục tiêu 2% của ECB, đồng thời bỏ đi lời cảnh báo lâu nay của bà về khó khăn trong việc kiểm soát tốc độ tăng giá.
Đồng yên cũng giảm sau khi Thủ tướng Shigeru Ishiba cho biết Nhật Bản hiện không ở trong bối cảnh thích hợp để tăng thêm lãi suất, một nỗ lực rõ ràng nhằm xóa bỏ danh tiếng là người theo chủ nghĩa tiền tệ diều hâu của ông, sau cuộc họp với Thống đốc Ngân hàng Nhật Bản Kazuo Ueda vào thứ Tư.
Đồng USD tăng 1,94% lên 146,34 Yen.
Đồng bạc xanh cũng được hưởng lợi từ nhu cầu trú ẩn an toàn do lo ngại về căng thẳng leo thang ở Trung Đông.
Thủ tướng Israel Benjamin Netanyahu hứa rằng Iran sẽ trả giá cho cuộc tấn công bằng tên lửa vào Israel hôm qua, trong khi Tehran cho biết bất kỳ hành động trả đũa nào cũng sẽ phải gánh chịu sự tàn phá to lớn, làm dấy lên lo ngại về một cuộc chiến tranh lớn hơn.
Trong tiền điện tử, bitcoin giảm 0,11% xuống còn 60.712 USD.
Tỷ giá USD ngày 3/10/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |