Tỷ giá USD hôm nay 20/3: Đồng USD tiếp tục trượt giá về mốc 103 điểm Tỷ giá USD hôm nay 21/3: Đồng USD tiếp tục đà giảm, hiện vẫn giữ mốc 103 điểm |
Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm với đồng Đô la Mỹ giảm 2 đồng, hiện ở mức 23.617 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá USD hôm qua cho thấy, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) dừng ở mức 103,215 điểm với mức giảm 0,09% khi chốt phiên ngày 22/3.
Diễn biến tỷ giá USD ( DXY ) những ngày vừa qua (Nguồn: TradingView) |
Chú thích: Tỷ giá USD và các đồng tiền chủ chốt trên thị trường thế giới rạng sáng 22/3 theo Bloomberg (theo giờ Việt Nam) |
Hiện 1 Euro đổi 1,0770 USD. 1 bảng Anh đổi 1,2220 USD. 1 USD đổi 132,360 Yên. 1 USD đổi 1,3713 Đô la Canada. 1 Đô la Úc đổi 0,6671 USD.
Tỷ giá USD hôm nay tiếp tục giảm
Đồng đô la giảm bớt các khoản lỗ trước đó và đồng bảng Anh giảm khi chốt phiên vào thứ Ba khi các nhà giao dịch cho rằng căng thẳng ngân hàng có thể khiến Cục Dự trữ Liên bang và Ngân hàng Anh không thể tăng lãi suất thêm nữa. Sự chú ý của các nhà đầu tư đã chuyển sang một loạt các cuộc họp của ngân hàng trung ương trong tuần này sau nhiều ngày biến động trên thị trường do lo ngại về sự ổn định của ngành ngân hàng toàn cầu.
Chỉ số đồng USD giảm 0,058% xuống 103,270, trong khi đồng bảng Anh giảm 0,59% xuống 1,2204 USD.
Các thị trường đang định giá 85% cơ hội tăng lãi suất 25 điểm cơ bản khi Fed công bố quyết định chính sách tiền tệ vào thứ Tư. Mức cao nhất của lãi suất qua đêm chuẩn của Fed được nhìn thấy ở mức 5,5% chỉ vài tuần trước, so với khoảng 4,8% hiện nay.
Tâm lý rất mong manh khi các nhà đầu tư lo ngại về triển vọng của ngành ngân hàng sau khi cổ phiếu của công ty cho vay First Republic (FRC.N) của Hoa Kỳ giảm gần 50% vào thứ Hai do lo ngại sẽ cần một cuộc giải cứu thứ hai
Edward Moya, nhà phân tích thị trường cao cấp tại OANDA, cho biết: "(Fed) nên báo hiệu rằng lạm phát vẫn là trọng tâm ở đây, nhưng rõ ràng là giải quyết đúng đắn những gì đã được thực hiện và nêu rõ những gì họ có thể làm để ngăn chặn bất kỳ sự lây lan nào nữa ngoài Đệ nhất Cộng hòa".
Bộ trưởng Tài chính Hoa Kỳ Janet Yellen nói với các chủ ngân hàng hôm thứ Ba rằng bà sẵn sàng can thiệp để bảo vệ những người gửi tiền tại các ngân hàng nhỏ hơn của Hoa Kỳ có thể bị rút tiền gửi nếu họ có nguy cơ.
"Có vẻ như sau một vài ngày cuối tuần thúc đẩy hỗ trợ chính sách và một số quan chức (Bộ Tài chính) gợi ý rằng họ sẽ làm bất cứ điều gì cần thiết để đảm bảo tiền gửi, điều gợi ý cho tôi là việc tăng giá có thể tiếp tục", Mazen Issa, cấp cao cho biết. Nhà chiến lược ngoại hối tại TD Securities ở New York.
Đồng bảng Anh giảm nhẹ, ở gần mức cao nhất trong gần 7 tuần so với đồng USD, sau khi dữ liệu cho thấy Anh ghi nhận mức thâm hụt ngân sách 16,68 tỷ bảng Anh (20,4 tỷ USD) trong tháng 2, cao hơn nhiều so với kỳ vọng trong một cuộc thăm dò của Reuters.
Vào thứ Ba, biên bản cuộc họp chính sách ngày 7 tháng 3 của ngân hàng trung ương Úc cho thấy các quan chức đã đồng ý xem xét trường hợp tạm dừng lãi suất tại cuộc họp tháng 4, ngay cả trước khi đợt biến động gần đây đè nặng lên đồng đô la Úc, vốn đã giảm 0,88% so với đồng bạc xanh ở mức 0,666 đô la.
Issa cho biết: “Ở những nơi như Canada hoặc Úc, nơi các ngân hàng trung ương về cơ bản đã nói rằng họ đã hoàn thành giai đoạn thắt chặt lãi suất, thì đó là những loại tiền tệ đang bị tụt hậu so với các loại tiền tệ mà việc tăng lãi suất vẫn còn trong đường cong”.
Đồng euro cuối cùng đã tăng 0,39% lên 1,0761 đô la.
Tỷ giá ngoại tệ thị trường trong nước
Tỷ giá tham khảo đô la Mỹ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra ở mức:
Tên ngoại tệ | Mua | Bán |
1 USD = | 23.450 VND | 24.780 VND |
Tỷ giá tham khảo bên ngoài thị trường tính đến ngày 22/3 như sau:
Chú thích: Tỷ giá ngoại tệ thị trường ngày 22/3 |
1. VCB - Cập nhật: 13/11/2024 01:58 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,165.07 | 16,328.35 | 16,852.24 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,697.14 | 17,875.90 | 18,449.44 |
SWISS FRANC | CHF | 28,019.46 | 28,302.49 | 29,210.57 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,414.92 | 3,449.41 | 3,560.09 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,545.49 | 3,681.27 |
EURO | EUR | 26,248.79 | 26,513.93 | 27,688.14 |
POUND STERLING | GBP | 31,616.57 | 31,935.93 | 32,960.58 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,175.15 | 3,207.23 | 3,310.13 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 299.47 | 311.44 |
YEN | JPY | 158.95 | 160.55 | 168.19 |
KOREAN WON | KRW | 15.57 | 17.30 | 18.77 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,230.59 | 85,518.36 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,653.88 | 5,777.21 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,244.02 | 2,339.30 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 246.19 | 272.53 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,727.40 | 6,996.38 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,281.30 | 2,378.17 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,474.23 | 18,660.84 | 19,259.57 |
THAILAND BAHT | THB | 643.43 | 714.93 | 742.31 |
US DOLLAR | USD | 25,130.00 | 25,160.00 | 25,480.00 |