Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 22/2/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 22/2/2024, USD VCB đảo chiều giảm nhẹ 20 đồng tại hai chiều mua – bán, USD thế giới tiếp tục đà giảm.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (22/2) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.993 VND/USD, tăng 5 đồng so với phiên giao dịch ngày 21/2.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.142 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.142 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.310 và mức bán ra là 24.680, giảm 20 đồng so với phiên giao dịch ngày 21/2. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 23/11/2024 01:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 22/2/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 22/2/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 22/2/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,02 điểm – giảm 0,06% so với giao dịch ngày 21/2.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Chỉ số đồng Đô la giảm trong phiên giao dịch ngày hôm nay, sau khi biên bản cuộc họp tháng 1 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) diễn ra phần lớn như mong đợi và cho thấy phần lớn các nhà hoạch định chính sách lo ngại về rủi ro cắt giảm lãi suất quá sớm.
Các nhà giao dịch đã đẩy lùi kỳ vọng về thời điểm FED sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất đến tháng 6 vì các quan chức cảnh báo rằng họ muốn thấy thêm bằng chứng cho thấy lạm phát sẽ tiếp tục giảm.
Biên bản cuộc họp cho biết: “Những người tham gia nhấn mạnh sự không chắc chắn liên quan đến việc cần duy trì lập trường chính sách tiền tệ hạn chế trong bao lâu để đưa lạm phát trở lại mục tiêu 2% của FED”.
Vassili Serebrikov, chiến lược gia ngoại hối tại UBS ở New York, cho biết: “Thông điệp chung là họ đang theo dõi tiến độ nhưng chưa hoàn toàn đạt được mức đó”.
Lạm phát giá tiêu dùng và sản xuất cao hơn dự kiến vào tuần trước đã làm tăng khả năng FED có thể giữ lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn, hoặc thậm chí tăng thêm nếu tiếp tục. Tuy nhiên, số liệu doanh số bán lẻ và các dữ liệu khác cũng cho thấy một số dấu hiệu suy yếu, khiến đồng bạc xanh giảm giá trong tuần qua.
Bipan Rai, người đứng đầu chiến lược ngoại hối Bắc Mỹ tại CIBC Capital Markets ở Toronto cho biết: “Vẫn còn đủ dấu hỏi liên quan đến dữ liệu đến và kết quả là chúng tôi thấy đồng Đô la chịu một chút áp lực”.
Chủ tịch FED Richmond Thomas Barkin cho biết hôm thứ Tư rằng dữ liệu lạm phát sẽ làm phức tạp thêm các quyết định lãi suất sắp tới của Fed.
Chỉ số Đô la lần cuối giảm 0,02% trong ngày ở mức 104,02, sau khi đạt 103,79 vào thứ Ba, mức thấp nhất kể từ ngày 2/2.
Đồng Euro tăng 0,1% lên 1,0815 USD. Đồng bạc xanh tăng 0,13% lên 150,19 Yen.
Serebrikov của UBS lưu ý rằng các nhà giao dịch đang tiếp tục giao dịch chênh lệch lãi suất vì thời điểm cắt giảm lãi suất dự kiến bị đẩy lùi, điều này khiến các loại tiền tệ có lãi suất thấp như đồng Yen hoạt động kém hiệu quả. Trong giao dịch thực hiện, nhà đầu tư bán các loại tiền tệ có lãi suất thấp và đầu tư vào các loại tiền tệ có lãi suất cao hơn.
“Miễn là cổ phiếu ổn định hoặc tăng cao hơn, điều đó có nghĩa là tâm lý rủi ro vẫn còn mạnh mẽ và điều đó ủng hộ việc thực hiện các giao dịch ngoại hối” Ông Serebriko nói.
Đồng bảng Anh đã tăng 0,11% ở mức 1,2632 USD sau khi số liệu cho thấy Anh đạt thặng dư ngân sách hàng tháng cao nhất từ trước đến nay vào tháng 1 trước ngân sách hàng năm của bộ trưởng tài chính Jeremy Hunt vào tháng 3.
Kathleen Brooks, giám đốc nghiên cứu XTB cho biết: “Thặng dư kỷ lục không có nghĩa là Vương quốc Anh đang nỗ lực hết mình và tạo ra tiền mặt nhanh hơn đáng kể so với trước đây. Thặng dư thấp hơn dự kiến. Tăng trưởng kinh tế vẫn có khả năng tiếp tục chậm chạp, vì vậy dữ liệu ngày hôm nay khó có thể ảnh hưởng đến quyết định của BOE về thời điểm cắt giảm lãi suất.”
Giá USD hôm nay ngày 22/2/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |