Tỷ giá USD hôm nay 2/11/2024
Tỷ giá USD hôm nay 1/11/2024: Chỉ số DXY dừng ở mức 103,9 Tỷ giá USD hôm nay 31/10/2024: Lao dốc Tỷ giá USD hôm nay 30/10/2024: Đồng USD đạt đỉnh |
Tỷ giá USD hôm nay 2/11/2024, đồng USD giảm so với đồng Yen, sau khi Ngân hàng Nhật Bản đưa ra những nhận xét bớt ôn hòa hơn và Fed giảm 25 điểm vào tuần mới.
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Ngân hàng nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 3 đồng so với ngày hôm qua, hiện ở mức 24.243 đồng.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD tại Ngân hàng Vietcombank mua vào - bán ra hiện ở mức 25,060 – 25,450 đồng, giảm 8 đồng so với ngày hôm qua. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 05/11/2024 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,272.65 | 16,437.02 | 16,964.44 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,723.79 | 17,902.82 | 18,477.27 |
SWISS FRANC | CHF | 28,472.68 | 28,760.28 | 29,683.12 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,462.43 | 3,497.40 | 3,609.63 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,623.62 | 3,762.40 |
EURO | EUR | 26,828.55 | 27,099.54 | 28,299.76 |
POUND STERLING | GBP | 31,956.12 | 32,278.91 | 33,314.65 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,171.53 | 3,203.56 | 3,306.35 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.16 | 312.16 |
YEN | JPY | 160.61 | 162.23 | 169.94 |
KOREAN WON | KRW | 15.96 | 17.74 | 19.24 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,341.84 | 85,634.28 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,727.62 | 5,852.58 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,258.91 | 2,354.83 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 245.69 | 271.98 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,718.02 | 6,986.64 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,320.35 | 2,418.88 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,689.71 | 18,878.50 | 19,484.26 |
THAILAND BAHT | THB | 661.23 | 734.70 | 762.84 |
US DOLLAR | USD | 25,095.00 | 25,125.00 | 25,465.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,110.00 | 25,120.00 | 25,460.00 |
EUR | EUR | 26,980.00 | 27,088.00 | 28,219.00 |
GBP | GBP | 32,168.00 | 32,297.00 | 33,294.00 |
HKD | HKD | 3,187.00 | 3,200.00 | 3,307.00 |
CHF | CHF | 28,645.00 | 28,760.00 | 29,651.00 |
JPY | JPY | 162.47 | 163.12 | 170.42 |
AUD | AUD | 16,386.00 | 16,452.00 | 16,963.00 |
SGD | SGD | 18,819.00 | 18,895.00 | 19,443.00 |
THB | THB | 728.00 | 731.00 | 763.00 |
CAD | CAD | 17,842.00 | 17,914.00 | 18,446.00 |
NZD | NZD | 14,920.00 | 15,427.00 | |
KRW | KRW | 17.67 | 19.46 |
3. Sacombank - Cập nhật: 06/01/2003 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25175 | 25175 | 25465 |
AUD | AUD | 16338 | 16438 | 17006 |
CAD | CAD | 17849 | 17949 | 18500 |
CHF | CHF | 28919 | 28949 | 29743 |
CNY | CNY | 0 | 3532.5 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1040 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3670 | 0 |
EUR | EUR | 27139 | 27239 | 28111 |
GBP | GBP | 32338 | 32388 | 33505 |
HKD | HKD | 0 | 3280 | 0 |
JPY | JPY | 163.66 | 164.16 | 170.67 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.105 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6027 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2312 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14964 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 415 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2398 | 0 |
SGD | SGD | 18838 | 18968 | 19690 |
THB | THB | 0 | 695.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 790 | 0 |
XAU | XAU | 8700000 | 8700000 | 8900000 |
XBJ | XBJ | 8200000 | 8200000 | 8700000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 2/11/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 2/11/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 2/11/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 103,9 điểm, giảm 0,11 điểm so với giao dịch ngày 1/11/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD hôm nay tăng giá so với đồng Euro và phục hồi so với hầu hết các loại tiền tệ chính, sau khi các nhà giao dịch tiếp nhận dữ liệu cho thấy tăng trưởng việc làm tại Hoa Kỳ chậm lại mạnh vào tháng 10 do ảnh hưởng của bão và cuộc đình công của công nhân nhà máy hàng không vũ trụ.
Cục Thống kê Lao động của Bộ Lao động cho biết bảng lương phi nông nghiệp tăng 12.000 việc làm sau khi điều chỉnh giảm 223.000 việc làm vào tháng 9. Các nhà kinh tế được Reuters thăm dò đã dự báo bảng lương tháng 10 tăng 113.000. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ vẫn ổn định ở mức 4,1%, đảm bảo rằng thị trường lao động vẫn vững chắc.
Bão Helene tàn phá vùng Đông Nam vào cuối tháng 9 và bão Milton tấn công Florida một tuần sau đó. Tổng cộng có 41.400 công nhân mới đình công, bao gồm cả thợ máy tại Boeing và Textron, một công ty máy bay, khi các nhà tuyển dụng được khảo sát cho báo cáo việc làm tháng 10.
Uto Shinohara, chiến lược gia đầu tư cấp cao tại Mesirow ở Chicago, cho biết: "Chỉ số USD đã phục hồi hoàn toàn kể từ khi dữ liệu được công bố sáng nay, chuyển hướng tập trung sang sự bất ổn xung quanh cuộc bầu cử (tổng thống Hoa Kỳ) sắp tới".
"Các cuộc thăm dò hiện tại tiếp tục cho thấy cuộc đua vẫn chưa ngã ngũ, với nguy cơ kết quả có thể bị trì hoãn, khiến tuần tới sẽ là một tuần bận rộn, vì (Cục Dự trữ Liên bang) cũng sẽ họp chỉ vài ngày sau đó". Ông nói thêm rằng báo cáo việc làm ảm đạm này duy trì động thái cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản của Fed trong tháng này.
Đồng Euro giảm 0,40% so với đồng USD ở mức 1,084 USD.
Chỉ số USD (DXY) theo dõi đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, tăng 0,36% ở mức 104,24.
Helen Given, phó giám đốc giao dịch tại Monex USA, cho biết: "Điều quan trọng khi xem xét các đợt điều chỉnh giảm là hầu hết các con số tiêu cực lớn đó đều diễn ra vào tháng 8 chứ không phải tháng 9, do đó, bức tranh vào cuối năm vẫn chưa có vẻ quá ảm đạm".
Các nhà giao dịch hợp đồng tương lai định giá theo lãi suất chính sách của Fed đang định giá khoảng 99% khả năng lãi suất sẽ giảm 0,25 điểm phần trăm vào ngày 7 tháng 11, xuống còn 4,5%-4,75%.
Given cho biết việc các khoản cược của Fed không thay đổi nhiều cũng cho thấy "các nhà giao dịch đang coi đây là một sự may rủi" và thị trường lao động lành mạnh đang giúp đồng bạc xanh duy trì được đà tăng.
Bà nói thêm: "Cũng có một bộ phận lớn thị trường có khả năng sẽ khá thận trọng cho đến khi tất cả các sự kiện rủi ro của tuần tới không còn nữa, khiến đồng USD không đổi".
Báo cáo việc làm được Bộ Lao động theo dõi chặt chẽ là dữ liệu kinh tế quan trọng cuối cùng trước khi người Mỹ đi bỏ phiếu vào ngày 5 tháng 11 và phải lựa chọn giữa Phó Tổng thống đảng Dân chủ Kamala Harris hoặc cựu Tổng thống đảng Cộng hòa Donald Trump làm tổng thống tiếp theo của đất nước.
Các cuộc thăm dò ý kiến cho thấy cuộc đua rất sít sao. Fed công bố quyết định chính sách của mình hai ngày sau cuộc bầu cử.
Đồng USD đang trên đà chấm dứt chuỗi ba phiên giảm giá so với đồng yên, tăng 0,60% lên 152,94 trước thềm kỳ nghỉ lễ kéo dài ba ngày tại Nhật Bản.
Những bình luận ít ôn hòa hơn từ Thống đốc Ngân hàng Nhật Bản Kazuo Ueda sau quyết định giữ nguyên lãi suất của ngân hàng trung ương vào thứ năm đã giúp đồng yên tăng giá vào đầu tuần này.
"Chúng tôi cho rằng khả năng tăng lãi suất vào tháng 12 đã tăng lên đôi chút sau cuộc họp báo của Thống đốc Ueda", các nhà kinh tế Takeshi Yamaguchi và Masayuki Inui của Morgan Stanley MUFG đã viết trong một báo cáo vào thứ năm. Trường hợp cơ bản của họ vẫn là BOJ sẽ tăng lãi suất một lần nữa vào tháng 1 lên 0,5%.
Đồng bảng Anh tăng 0,26% lên 1,29632 USD vào thứ sáu và chuẩn bị chấm dứt chuỗi năm tuần thua lỗ so với đồng đô la. Chi phí vay ngắn hạn của chính phủ Anh hướng đến mức tăng hàng tuần lớn nhất trong hơn một năm vào thứ sáu, khi ngân sách thuế và chi tiêu của Đảng Lao động làm tăng kỳ vọng lạm phát.
Trong tiền điện tử, bitcoin, loại tiền điện tử lớn nhất thế giới theo vốn hóa thị trường, đã tăng 0,57% trong ngày ở mức 69.531 USD.
Tỷ giá USD hôm nay ngày 2/11/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |