Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 18/4/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 18/4/2024, USD VCB liên tiếp phá vỡ kỷ lục về giá, trong khi đó, USD thế giới bất ngờ giảm sốc trở về quanh mức 105 điểm.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (18/4) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.231 VND/USD, tăng 90 đồng so với phiên giao dịch ngày 17/4.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.392 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.392 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 25.100 và mức bán ra là 25.440, tăng 122 đồng so với phiên giao dịch ngày 17/4. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 05/11/2024 21:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,272.72 | 16,437.09 | 16,964.46 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,774.18 | 17,953.72 | 18,529.74 |
SWISS FRANC | CHF | 28,598.34 | 28,887.21 | 29,814.04 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,476.94 | 3,512.06 | 3,624.74 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,629.25 | 3,768.24 |
EURO | EUR | 26,866.79 | 27,138.17 | 28,340.01 |
POUND STERLING | GBP | 31,997.09 | 32,320.29 | 33,357.26 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,177.80 | 3,209.90 | 3,312.88 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.55 | 312.56 |
YEN | JPY | 160.55 | 162.17 | 169.89 |
KOREAN WON | KRW | 15.90 | 17.67 | 19.17 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,612.55 | 85,915.54 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,742.89 | 5,868.16 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,259.05 | 2,354.97 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 245.29 | 271.53 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,734.54 | 7,003.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,315.74 | 2,414.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,733.78 | 18,923.01 | 19,530.14 |
THAILAND BAHT | THB | 665.10 | 739.00 | 767.30 |
US DOLLAR | USD | 25,130.00 | 25,160.00 | 25,460.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,110.00 | 25,120.00 | 25,460.00 |
EUR | EUR | 26,955.00 | 27,063.00 | 28,193.00 |
GBP | GBP | 32,124.00 | 32,253.00 | 33,249.00 |
HKD | HKD | 3,187.00 | 3,200.00 | 3,307.00 |
CHF | CHF | 28,711.00 | 28,826.00 | 29,720.00 |
JPY | JPY | 161.99 | 162.64 | 169.90 |
AUD | AUD | 16,330.00 | 16,396.00 | 16,905.00 |
SGD | SGD | 18,811.00 | 18,887.00 | 19,434.00 |
THB | THB | 729.00 | 732.00 | 764.00 |
CAD | CAD | 17,851.00 | 17,923.00 | 18,455.00 |
NZD | NZD | 14,841.00 | 15,347.00 | |
KRW | KRW | 17.59 | 19.36 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 18/4/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 18/4/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 18/4/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 105,96 điểm – giảm 0,28% so với giao dịch ngày 17/4.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la trong phiên hôm nay đã giảm lần đầu tiên sau sáu ngày, khi các nhà đầu tư củng cố lợi nhuận sau khi các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) lặp lại chu kỳ cắt giảm lãi suất đang bị trì hoãn để chờ dữ liệu kinh tế mới, trong khi triển vọng nới lỏng tiền tệ đối với các ngân hàng trung ương lớn khác vẫn không thay đổi.
Đồng bạc xanh cũng giảm từ mức cao nhất trong 5 tháng rưỡi đạt được vào thứ Ba. Chỉ số đồng Đô la gần đây nhất đã giảm 0,28% ở mức 105,96. Từ đầu năm đến nay, chỉ số này đã tăng khoảng 4,7%.
Helen Given, nhà giao dịch ngoại hối tại Monex USA ở Washington, cho biết: “Tôi thấy động thái hôm nay giống như một sự điều chỉnh nhẹ hơn bất cứ điều gì. Để mọi thứ vào bối cảnh, chỉ số đồng Đô la giao ngay vẫn chưa đạt mức cao nhất kể từ giữa tháng 11”.
"Hội thảo của Powell ngày hôm qua là động lực thị trường lớn trong tuần và bây giờ các nhà giao dịch dường như đang phòng ngừa rủi ro ở phía bên kia của thị trường, vì vậy chúng ta đang thấy sự thoái lui này ngày hôm nay. Chúng ta đang đạt đến điểm mà các thị trường đã định giá việc Fed cắt giảm lãi suất, do đó dòng chảy được bình thường hóa hơn một chút." Bà nói thêm.
Các quan chức hàng đầu của ngân hàng trung ương Hoa Kỳ , bao gồm cả Powell hôm thứ Ba, đã đưa ra rất ít dấu hiệu về thời điểm lãi suất có thể bị cắt giảm, thay vào đó họ nói rằng chính sách tiền tệ cần phải hạn chế lâu hơn.
Dữ liệu gần đây cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn mạnh hơn dự kiến, khiến các nhà đầu tư giảm đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất trong tương lai. Điều này một lần nữa được thể hiện rõ ràng trong cái gọi là "Sách màu be" mới nhất của FED được phát hành vào thứ Tư.
Báo cáo cho thấy hoạt động kinh tế của Mỹ tăng nhẹ từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 4 và các công ty phát tín hiệu rằng họ kỳ vọng áp lực lạm phát sẽ ổn định. Trong khi đó, rủi ro xung đột lan rộng ở Trung Đông đã làm tăng thêm sức hấp dẫn trú ẩn an toàn của đồng đô la trong ngắn hạn.
Sau khi chỉ số giá tiêu dùng Mỹ cao hơn dự kiến vào tuần trước, thị trường đã giảm số lần cắt giảm lãi suất 25 điểm mà FED dự kiến trong năm nay xuống dưới hai lần. Lần đầu tiên hiện được nhìn thấy vào tháng 9, muộn hơn so với tháng 6 trước đó, theo ứng dụng tỷ giá của LSEG.
Quan điểm diều hâu hơn từ FED đã khiến lãi suất trái phiếu kho bạc tăng cao hơn và củng cố triển vọng của đồng Đô la.
Thierry Wizman, chiến lược gia ngoại hối và lãi suất toàn cầu tại Macquarie ở New York, cho biết: “Nếu không vì lý do nào khác ngoài việc FED giữ lãi suất ở mức cao, điều đó sẽ thu hút dòng vốn chảy vào Mỹ”.
Ngoài ra, dữ liệu kinh tế của Mỹ, không giống như Trung Quốc và châu Âu, vẫn khá mạnh mẽ, Wizman nói thêm.
Bằng các loại tiền tệ khác, đồng Euro tăng 0,5% lên 1,0667 USD. Các nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng Trung ương Châu Âu tiếp tục đề xuất cắt giảm lãi suất vào tháng 6 vào thứ Ba khi lạm phát vẫn đang trên đà giảm trở lại mức 2% vào năm tới, ngay cả khi con đường giá cả vẫn còn gập ghềnh.
Giá USD hôm nay ngày 18/4/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |