Tỷ giá USD hôm nay 17/9/2024
Tỷ giá USD hôm nay 17/9/2024, USD VCB giảm 10 đồng, trong khi đó, đồng USD
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.137 VND/USD, giảm 35 đồng so với phiên giao dịch ngày 16/9.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,350 và mức bán ra là 24,720, giảm 10 đồng so với giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 16/9. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 04/10/2024 20:29 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,496.82 | 16,663.45 | 17,198.73 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,792.83 | 17,972.56 | 18,549.89 |
SWISS FRANC | CHF | 28,322.35 | 28,608.43 | 29,527.42 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,438.59 | 3,473.32 | 3,584.90 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,591.92 | 3,729.62 |
EURO | EUR | 26,595.63 | 26,864.28 | 28,055.04 |
POUND STERLING | GBP | 31,727.06 | 32,047.54 | 33,077.00 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,107.70 | 3,139.09 | 3,239.92 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 294.09 | 305.86 |
YEN | JPY | 163.16 | 164.81 | 172.66 |
KOREAN WON | KRW | 15.98 | 17.76 | 19.27 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 80,714.67 | 83,944.94 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,807.27 | 5,934.16 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,286.11 | 2,383.26 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 248.41 | 275.00 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,574.00 | 6,837.09 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,356.01 | 2,456.14 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,604.97 | 18,792.89 | 19,396.58 |
THAILAND BAHT | THB | 661.99 | 735.55 | 763.75 |
US DOLLAR | USD | 24,550.00 | 24,580.00 | 24,940.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,570.00 | 24,590.00 | 24,930.00 |
EUR | EUR | 26,777.00 | 26,885.00 | 28,005.00 |
GBP | GBP | 31,882.00 | 32,010.00 | 33,001.00 |
HKD | HKD | 3,122.00 | 3,135.00 | 3,241.00 |
CHF | CHF | 28,507.00 | 28,621.00 | 29,526.00 |
JPY | JPY | 164.72 | 165.38 | 173.02 |
AUD | AUD | 16,633.00 | 16,700.00 | 17,213.00 |
SGD | SGD | 18,748.00 | 18,823.00 | 19,380.00 |
THB | THB | 727.00 | 730.00 | 763.00 |
CAD | CAD | 17,927.00 | 17,999.00 | 18,547.00 |
NZD | NZD | 15,124.00 | 15,632.00 | |
KRW | KRW | 17.78 | 19.64 |
3. Sacombank - Cập nhật: 22/02/2008 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24600 | 24600 | 24940 |
AUD | AUD | 16586 | 16686 | 17259 |
CAD | CAD | 17914 | 18014 | 18565 |
CHF | CHF | 28664 | 28694 | 29487 |
CNY | CNY | 0 | 3493.5 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1028 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3644 | 0 |
EUR | EUR | 26849 | 26949 | 27822 |
GBP | GBP | 32080 | 32130 | 33242 |
HKD | HKD | 0 | 3180 | 0 |
JPY | JPY | 166.18 | 166.68 | 173.19 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.3 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.0501 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6104 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2325 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15159 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 420 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2395 | 0 |
SGD | SGD | 18716 | 18846 | 19577 |
THB | THB | 0 | 694.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 768 | 0 |
XAU | XAU | 8200000 | 8200000 | 8400000 |
XBJ | XBJ | 7700000 | 7700000 | 8100000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 17/9/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 17/9/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 17/9/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 101,11 điểm, giảm 0,13 điểm so với giao dịch ngày 16/9/2024.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng USD hôm nay chạm mức thấp nhất trong hơn một năm so với đồng Yen, do kỳ vọng ngày càng tăng rằng Cục Dự trữ Liên bang có thể cắt giảm lãi suất mạnh vào cuối tuần này.
Người ta dự đoán Fed sẽ công bố mức cắt giảm lãi suất ít nhất 25 điểm cơ bản khi kết thúc cuộc họp chính sách tháng 9 vào thứ Tư.
Nhưng các báo cáo của tờ Wall Street Journal và Financial Times tuần trước đã làm dấy lên suy đoán trong giới giao dịch rằng ngân hàng trung ương có thể cắt giảm mạnh hơn nữa 50 điểm cơ bản.
Thị trường tương lai đang định giá khả năng cắt giảm 50 điểm cơ bản là 61%, tăng so với mức khoảng 15% của tuần trước.
Marc Chandler, chiến lược gia thị trường trưởng tại Bannockburn Global Forex ở New York, cho biết: "Thực sự chỉ có một câu chuyện duy nhất ngày hôm nay và đó là sự tiếp nối những gì chúng ta đã thấy vào tuần trước: sau CPI, thị trường cảm thấy thoải mái với mức tăng lãi suất 25 điểm cơ bản nhưng nhiều người nghi ngờ Fed đã dựng lên một câu chuyện để đưa mức tăng 50 điểm cơ bản trở lại".
"Các thị trường đã phản ứng tương ứng. Và trên thực tế, chúng vẫn đang tiếp tục điều chỉnh".
Đồng USD được giao dịch ở mức thấp nhất là 139,58 Yen trong giờ châu Á, mức thấp nhất kể từ tháng 7 năm 2023. Đồng USD mới nhất giảm 0,10% xuống còn 140,690 Yen.
Chỉ số USD, thước đo giá trị của đồng tiền này so với sáu đồng tiền khác bao gồm Euro, Yen và bảng Anh, giảm 0,29% xuống còn 100,73.
Chandler nói thêm: "Tôi nghĩ rằng một phần của diễn biến giá có thể đã bị phóng đại do thực tế là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đang nghỉ lễ hôm nay".
Lợi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ đã giảm trước thềm cuộc họp rất được mong đợi của Fed, đặc biệt là khi khả năng cắt giảm nửa điểm lãi suất đang tăng cao.
Lợi suất chuẩn 10 năm giảm 30 điểm cơ bản trong khoảng hai tuần. Lợi suất hai năm, gắn chặt hơn với kỳ vọng chính sách tiền tệ, giảm 2,5 điểm cơ bản xuống 3,5509% và giảm so với mức khoảng 3,94% hai tuần trước.
Các nhà đầu tư cũng đang chú ý đến quyết định về lãi suất của Ngân hàng Nhật Bản vào thứ Sáu, khi ngân hàng này dự kiến sẽ giữ nguyên mục tiêu lãi suất chính sách ngắn hạn ở mức 0,25% sau khi đã tăng lãi suất hai lần trong năm nay.
Các thành viên hội đồng quản trị BOJ đã chỉ ra rằng họ mong muốn thấy lãi suất cao hơn và khoảng cách thu hẹp giữa lãi suất ở Nhật Bản và các loại tiền tệ chính khác đã thúc đẩy đồng Yen tăng giá và khiến các giao dịch chênh lệch lãi suất trị giá hàng tỷ đô la được tài trợ bằng đồng Yen bị hủy bỏ.
Tỷ giá USD ngày 17/9/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |