Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 13/3/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 13/3/2024, USD VCB đảo chiều phục hồi nhích tăng 10 đồng tại hai chiều mua – bán, cùng lúc, USD thế giới tiếp đà tăng nhẹ.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (13/3) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.955 VND/USD, giảm 17 đồng so với phiên giao dịch ngày 12/3.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.102 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.102 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.430 và mức bán ra là 24.800, tăng 10 đồng so với phiên giao dịch ngày 12/3. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 05/11/2024 12:55 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,272.72 | 16,437.09 | 16,964.46 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,774.18 | 17,953.72 | 18,529.74 |
SWISS FRANC | CHF | 28,598.34 | 28,887.21 | 29,814.04 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,476.94 | 3,512.06 | 3,624.74 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,629.25 | 3,768.24 |
EURO | EUR | 26,866.79 | 27,138.17 | 28,340.01 |
POUND STERLING | GBP | 31,997.09 | 32,320.29 | 33,357.26 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,177.80 | 3,209.90 | 3,312.88 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.55 | 312.56 |
YEN | JPY | 160.55 | 162.17 | 169.89 |
KOREAN WON | KRW | 15.90 | 17.67 | 19.17 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,612.55 | 85,915.54 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,742.89 | 5,868.16 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,259.05 | 2,354.97 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 245.29 | 271.53 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,734.54 | 7,003.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,315.74 | 2,414.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,733.78 | 18,923.01 | 19,530.14 |
THAILAND BAHT | THB | 665.10 | 739.00 | 767.30 |
US DOLLAR | USD | 25,130.00 | 25,160.00 | 25,460.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,110.00 | 25,120.00 | 25,460.00 |
EUR | EUR | 26,955.00 | 27,063.00 | 28,193.00 |
GBP | GBP | 32,124.00 | 32,253.00 | 33,249.00 |
HKD | HKD | 3,187.00 | 3,200.00 | 3,307.00 |
CHF | CHF | 28,711.00 | 28,826.00 | 29,720.00 |
JPY | JPY | 161.99 | 162.64 | 169.90 |
AUD | AUD | 16,330.00 | 16,396.00 | 16,905.00 |
SGD | SGD | 18,811.00 | 18,887.00 | 19,434.00 |
THB | THB | 729.00 | 732.00 | 764.00 |
CAD | CAD | 17,851.00 | 17,923.00 | 18,455.00 |
NZD | NZD | 14,841.00 | 15,347.00 | |
KRW | KRW | 17.59 | 19.36 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 13/3/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 13/3/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 13/3/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,94 điểm – tăng 0,07% so với giao dịch ngày 12/3.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng đô la Mỹ tăng trong giao dịch biến động ngày hôm nay, sau khi dữ liệu cho thấy lạm phát nóng hơn dự kiến vào tháng trước đối với nền kinh tế lớn nhất thế giới, làm giảm nhẹ kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) theo chính sách tháng 6 cuộc họp.
Ngày giao dịch hôm nay được ghi nhận là một phiên đầy biến động, đồng Đô la Mỹ ban đầu tăng vọt sau dữ liệu, sau đó giảm xuống và cuối cùng tăng sau khi thị trường tiếp thu báo cáo. Chỉ số Đô la cuối cùng đã tăng 0,07% ở mức 102,94.
Báo cáo của Bộ Lao động cho thấy Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,4% trong tháng 2, phù hợp với dự báo tăng 0,4%. So với cùng kỳ năm trước, CPI tăng 3,2%, so với mức tăng ước tính 3,1%.
Loại trừ các thành phần năng lượng và thực phẩm dễ bay hơi, con số cốt lõi tăng 0,4% so với tháng trước trong tháng 2, so với mức tăng ước tính 0,3%. Hàng năm, nó tăng 3,8%, so với dự báo tăng 3,7%.
“CPI không phải là một bất ngờ đáng kể, nhưng nó ổn định hơn dự kiến. Mặc dù một số chi tiết trong báo cáo rất đáng khích lệ nhưng nó vẫn cho thấy rằng chúng ta chưa đến mức FED có thể thoải mái cắt giảm lãi suất,” Vassili Serebrikov, chiến lược gia ngoại hối tại UBS ở New York nói.
“Nó có thể giúp duy trì cuộc tranh luận về đợt cắt giảm tháng 6, nhưng có lẽ ngay lập tức điều này sẽ ảnh hưởng đến những gì FED sẽ dự kiến thông báo tại cuộc họp tiếp theo” Ông Vassili Serebrikov nói thêm.
Theo ứng dụng xác suất lãi suất của LSEG, hợp đồng tương lai lãi suất của Mỹ đã định giá 69% cơ hội cắt giảm lãi suất tại cuộc họp chính sách tháng 6. Đó là khoảng 71% vào cuối ngày thứ Hai.
Thị trường cũng đã thực hiện thêm hai lần cắt giảm 25 điểm cơ bản trong năm, hạ lãi suất quỹ liên bang xuống 4,49% vào cuối năm 2024.
Tiếp theo trong chương trình nghị sự dành cho các nhà đầu tư tiền tệ sẽ là doanh số bán lẻ của Hoa Kỳ, một dấu hiệu cho thấy chi tiêu của người tiêu dùng vẫn ổn định cho đến nay và giá sản xuất.
So với đồng Yen, đồng Đô la tăng 0,5% ở mức 147,66. Đồng Yrn giảm sau khi Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) Kazuo Ueda đưa ra đánh giá hơi ảm đạm hơn về nền kinh tế nước này so với hồi tháng 1, trong khi Bộ trưởng Tài chính Shunichi Suzuki cho biết Nhật Bản chưa đến giai đoạn có thể tuyên bố giảm phát đã bị đánh bại.
Nhận xét của họ được đưa ra trước cuộc họp chính sách của BoJ vào tuần tới. Liên đoàn công đoàn lớn nhất Nhật Bản, Rengo, đã yêu cầu tăng lương 5,85% trong năm nay, lần đầu tiên đạt mức 5% sau 30 năm.
Biến động ngụ ý trong một tuần đối với đồng Đô la/Yen, thước đo kỳ vọng về sự dao động giá trong cặp tiền tệ, đã tăng lên 12,115% vào thứ Ba, mức cao nhất kể từ tháng 12 và cuối cùng là 10,877.
Ở những nơi khác, đồng Euro không đổi ở mức 1,0925 USD, sau khi đạt mức cao nhất gần hai tháng vào tuần trước.
Các nhà phân tích kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) sẽ thông báo vào thứ Tư về kết quả của các cuộc thảo luận về đánh giá khuôn khổ hoạt động của Hệ thống châu Âu. Thị trường tiền tệ định giá đầy đủ về đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên của ECB vào tháng 6 và tổng cộng 100 điểm nới lỏng cơ bản vào cuối năm.
Giá USD hôm nay ngày 13/3/2024 (Nguồn: Unsplash) |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |