Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 14/2/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 14/2 - Mùng 5 Tết Giáp Thìn) lúc 9h sáng vẫn được áp dụng theo mức Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở thời điểm trước kỳ nghỉ Tết, mức mua vào và bán ra là 24.462 - 27.037 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 8/2/2024 đến hết ngày 14/2/2024 là 25.779,05 VND/EUR, giữđà giảm 157,62 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 14/2/2024 cũng được tính ở mức vào thời điểm trước kỳ nghỉ Tết, mua vào tiền mặt là 25.508,9 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.086,35 VND/EUR.
Giá Euro hôm nay, hầu hết các ngân hàng giữ theo mức giá công bố thời điểm trước kỳ nghỉ Tết, chỉ một số ít điều chỉnh giảm giá. Các nhà băng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.267 - 26.414 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.410 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.699,00
|
25.802,00
|
26.831,00
|
26.920,00
|
ACB |
25.811,00
|
25.914,00
|
26.692,00
|
26.692,00
|
Agribank |
25.730,00
|
25.833,00
|
26.739,00
| |
Bảo Việt |
25.668,00
|
25.942,00
|
26.654,00
| |
BIDV |
25.822,00
|
25.892,00
|
27.024,00
| |
CBBank |
25.833,00
|
25.937,00
|
26.547,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
25.922,00
|
26.000,00
|
26.665,00
| |
GPBank |
25.786,00
|
26.045,00
|
26.607,00
| |
HDBank |
25.836,00
|
25.909,00
|
26.657,00
| |
Hong Leong |
25.532,00
|
25.732,00
|
26.804,00
| |
HSBC |
25.694,00
|
25.746,00
|
26.690,00
|
26.690,00
|
Indovina |
25.793,00
|
26.073,00
|
26.568,00
| |
Kiên Long |
25.608,00
|
25.708,00
|
26.778,00
| |
Liên Việt |
25.759,00
|
25.859,00
|
27.095,00
| |
MSB |
26.033,00
|
25.833,00
|
26.541,00
|
26.971,00
|
MB |
25.582,00
|
25.682,00
|
26.979,00
|
26.979,00
|
Nam Á |
25.823,00
|
26.018,00
|
26.577,00
| |
NCB |
25.800,00
|
25.910,00
|
26.761,00
|
26.861,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
25.759,00
|
25.859,00
|
27.095,00
| |
PGBank |
25.961,00
|
26.509,00
| ||
PublicBank |
25.600,00
|
25.859,00
|
26.767,00
|
26.767,00
|
PVcomBank |
25.805,00
|
25.547,00
|
26.891,00
|
26.891,00
|
Sacombank |
26.006,00
|
26.056,00
|
26.571,00
|
26.521,00
|
Saigonbank |
25.573,00
|
25.842,00
|
26.673,00
| |
SCB |
25.510,00
|
25.590,00
|
27.080,00
|
26.980,00
|
SeABank |
25.839,00
|
25.889,00
|
26.969,00
|
26.969,00
|
SHB |
25.901,00
|
25.901,00
|
26.571,00
| |
Techcombank |
25.641,00
|
25.947,00
|
26.899,00
| |
TPB |
25.762,00
|
25.637,00
|
27.129,00
| |
UOB |
25.512,00
|
25.775,00
|
26.866,00
| |
VIB |
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
|
VietABank |
25.906,00
|
26.056,00
|
26.559,00
| |
VietBank |
25.927,00
|
26.031,00
|
26.587,00
| |
VietCapitalBank |
25.591,00
|
25.849,00
|
27.035,00
| |
Vietcombank |
25.508,90
|
25.766,57
|
27.086,35
| |
VietinBank |
25.267,00
|
25.477,00
|
26.767,00
| |
VPBank |
25.670,00
|
25.720,00
|
26.770,00
| |
VRB |
25.798,00
|
25.867,00
|
26.999,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng VietinBank mua Euro với giá thấp nhất là 25.267VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.414 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng VietinBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.477 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.410 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.172 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 14/2/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.224,82 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 14/2/2024) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.906,1 | 25.026,73 |
AUD | Đô la Úc | 15.862,29 | 16.012,83 |
GBP | Bảng Anh | 30.860,54 | 31.110,54 |
EUR | Euro | 26.419,74 | 26.559,2 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.733,00 | 27.903,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 764,55 | 774,55 |
NOK | Krone Na Uy | 1.864,00 | 2.264,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.213,00 | 5.263,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18 | 18 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.388,00 | 3.448,00 |
JPY | Yên Nhật | 164,11 | 165,83 |
CAD | Đô la Canada | 18.106,00 | 18.256,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.848,99 | 15.048,17 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.986,00 | 3.386,00 |
THB | Bạc Thái | 696,59 | 708,59 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.868,00 | 2.268,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.229,00 | 18.379,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.125,73 | 3.185,17 |
BND | Đô la Brunei | 17.549,00 | 18.049,00 |
Hôm nay 14/2/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.419,74 VND/EUR, bán ra là 26.559,2VND/EUR, giảm 32,78 VND/EUR chiều mua và giảm 43,35 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 14/2/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0707, giảm 0.0002 điểm, tương đương với 0.0187% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Sau phiên lao dốc mạnh hôm qua, đồng Euro hôm nay vẫn giữ xu hướng giảm. Theo kết quả khảo sát, Chỉ số Nhà quản trị mua hàng tổng hợp (PMI) của Ngân hàng Thương mại Hamburg (HCOB), do S&P Global thu thập và được coi là thước đo về “sức khỏe” tổng thể của nền kinh tế, đã tăng lên 47,9 trong tháng Một vừa qua từ mức 47,6 của tháng 12/2023 theo như ước tính sơ bộ trước đó.
Đây là mức cao nhất kể từ tháng 7/2023 nhưng vẫn dưới 50 - ngưỡng để phân biệt giữa tăng trưởng và giảm sút. Tuy nhiên, cả chi phí đầu vào và đầu ra trong tháng trước cũng tăng nhanh hơn. Chỉ số giá đầu ra cũng tăng lên mức cao nhất trong 8 tháng qua, lên 54,2.
Nhà kinh tế trưởng Cyrus de la Rubia tại HCOB cho rằng: “Sự do dự của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) trong việc cắt giảm lãi suất trở nên rõ ràng hơn khi xem xét sự gia tăng của các chỉ số giá PMI”. Theo chuyên gia này, với việc cả giá đầu vào và đầu ra trong lĩnh vực dịch vụ đều tăng, ECB sẽ chưa sẵn sàng nới lỏng chính sách tiền tệ. Chỉ số PMI cho lĩnh vực dịch vụ của Eurozone trong tháng 1 vừa qua đã giảm xuống 48,4 từ mức 48,8 trong tháng 12/2023 theo như ước tính sơ bộ. Cuối tháng trước, ECB đã giữ nguyên lãi suất ở mức cao kỷ lục 4% và tái khẳng định cam kết chống lạm phát. Đây là lần thứ 3 liên tiếp, ECB giữ nguyên lãi suất sau một thời gian dài tăng lãi suất nhằm kiềm chế mức tăng của giá cả.
Tăng trưởng của Eurozone đã dao động ở mức 0 trong hầu hết năm 2023. Diễn biến này đã giúp hạ nhiệt lạm phát, vốn đã vượt quá mục tiêu của ECB trong nhiều năm và buộc các nhà hoạch định chính sách phải tăng lãi suất lên mức cao kỷ lục trong giai đoạn trước.
Phó Chủ tịch ECB Luis de Guindos cho biết, các chỉ số suy yếu cho thấy tình trạng suy giảm kinh tế trong tháng 12/2023 và xác nhận khả năng xảy ra suy thoái kỹ thuật vào nửa cuối năm 2023. Điều này cũng khiến triển vọng kém sáng hơn trong thời gian tới.
Ông nói thêm các số liệu kinh tế sắp tới cho thấy tương lai vẫn chưa chắc chắn và triển vọng của Eurozone nghiêng về phía suy yếu. Nhiều khả năng tình hình kinh tế yếu kém sẽ lan ra trên diện rộng, với hoạt động xây dựng và sản xuất bị ảnh hưởng đặc biệt nặng nề và nhóm dịch vụ có thể sẽ tiếp bước tương tự trong những tháng tới.
Các nhà dự báo chỉ ra rằng tuy lạm phát giảm nhanh trong hầu hết năm 2023, song đã tăng trở lại mức 2,9% vào tháng 12/2023. Điều này chủ yếu do các yếu tố kỹ thuật và có thể duy trì quanh mức này trong một thời gian. Về phần mình, ông de Guindos cho biết các biện pháp bù đắp cho chi phí năng lượng sắp hết hiệu lực tại Eurozone đã dẫn đến lạm phát tạm thời tăng lên trong cuối năm 2023.
ECB ngày 25/1 công bố quyết định giữ nguyên mức lãi suất cao kỷ lục 4%, đồng thời tái khẳng định cam kết chống lạm phát. Đây là lần thứ ba liên tiếp, ECB giữ nguyên lãi suất sau một thời gian dài tăng lãi suất nhằm kiềm chế mức tăng của giá cả.
Tuyên bố của ECB khẳng định: "Các quyết định về lãi suất của Hội đồng thống đốc ECB dựa trên đánh giá về triển vọng lạm phát theo triển vọng tích cực của dữ liệu kinh tế và tài chính sắp tới, động lực của lạm phát cơ bản và sức mạnh của chính sách tiền tệ".
ECB kỳ vọng chi tiêu của chính phủ và các hộ gia đình sẽ thúc đẩy phục hồi, nhưng dữ liệu cho thấy một bức tranh u ám hơn, với sản xuất vẫn trong tình trạng suy thoái và dịch vụ giảm nhiệt.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.