Dự thảo quy định mới về diện tích ở bình quân/người để đăng ký thường trú Nhà ở tối thiểu 20m2/người mới được nhập hộ khẩu vào TP. Hồ Chí Minh |
Thông tin được Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an TP. Hồ Chí Minh (PC06) cho biết, tại cuộc họp báo định kỳ của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch và phục hồi kinh tế TP. Hồ Chí Minh, diễn ra chiều tối ngày 12/10.
Công an TP. Hồ Chí Minh khuyến cáo người dân cần khai báo khi có sự thay đổi nơi sinh sống (Ảnh: Công an TP. Hồ Chí Minh) |
Theo Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an TP. Hồ Chí Minh, thời gian qua công tác quản lý cư trú của Công an TP. Hồ Chí Minh đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đặc biệt là sau khi triển khai thực hiện Luật Cư trú năm 2020 và Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06).
Tuy nhiên, qua công tác quản lý cư trú ghi nhận trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có 225.686 nhân khẩu vắng mặt không xác định được nơi ở hiện tại, có nguy cơ bị xóa đăng ký thường trú căn cứ theo Điều 24 Luật Cư trú năm 2020.
Để không bị xóa đăng ký thường trú, Công an TP. Hồ Chí Minh khuyến cáo người dân dân chấp hành đúng nghĩa vụ đăng ký cư trú. Đồng thời lưu ý: Khi có sự thay đổi về nơi sinh sống phải đến cơ quan Công an phường, xã, thị trấn tại nơi đang sinh sống mới để thực hiện đăng ký cư trú theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với công dân vắng mặt liên tục tại nơi thường trú 12 tháng trở lên phải đến cơ quan Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú để khai báo tạm vắng, trừ trường hợp đã đến cơ Công an phường, xã, thị trấn tại chỗ ở mới để đăng ký tạm trú. Mọi thắc mắc liên hệ Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc Công an phường xã nơi cư trú để được hướng dẫn chi tiết.
Khoản 1, Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; b) Ra nước ngoài để định cư; c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. |