Thị trường hàng hoá hôm nay 30/5: Giá dầu thô WTI tăng 0,51% lên 73,04 USD/thùng; Thép giảm lần thứ 8 Thị trường hàng hoá hôm nay 31/5: Giá dầu WTI đánh mất mốc 70 USD/thùng; Giá lúa mì giảm 4% |
Giá dầu thô ghi nhận mức giảm theo tháng lớn nhất trong vòng 8 tháng
Theo Sở Giao dịch hàng hoá Việt Nam (MXV), phiên giảm thứ 2 liên tiếp của giá dầu trong ngày giao dịch cuối cùng của tháng 5 đã đẩy giá đóng cửa ở mức thấp nhất kể từ ngày 21/3 năm nay. Tình hình sản xuất của quốc gia nhập khẩu dầu thô lớn thứ 2 trên thế giới, Trung Quốc, tiếp tục thu hẹp trong tháng 5, đã gây sức ép tới giá dầu.
Kết phiên, giá dầu WTI giảm gần 2% xuống 68,09 USD/thùng, giá dầu Brent giảm 1,5% xuống 72,6 USD/thùng. Như vậy, dầu thô đã ghi nhận mức giảm theo tháng lớn nhất trong vòng 8 tháng qua.
Chỉ số quản lý mua hàng (PMI) sản xuất của Trung Quốc giảm xuống mức 48,8 điểm trong tháng 5, mức thấp nhất kể từ tháng 12/2022, dữ liệu Tổng cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) cho biết. Con số này cũng thấp hơn mức 49,2 của tháng 4 và trái ngược với dự đoán mức 51,4, biểu thị cho sự mở rộng hoạt động các nhà máy mà giới phân tích dự báo.
Điều này cho thấy tốc độ phục hồi của nền kinh tế Trung Quốc vẫn còn nhiều khó khăn. Sự thu hẹp hoạt động sản xuất cũng làm mờ triển vọng tiêu thụ dầu thô của quốc gia này. Đây là nguyên nhân chính khiến giá dầu giảm trong phiên ngày 31/05.
Trong khi đó, nguồn cung tại Mỹ có xu hướng gia tăng, đạt mức 12,7 triệu thùng/ngày trong tháng 3, cao nhất kể từ tháng 03/2020, theo dữ liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA). Mặc dù dữ liệu theo tháng có độ trễ, tuy nhiên, thống kê sản lượng Mỹ theo tuần tính tới ngày 19/06 vẫn cho thấy đà tăng tích cực.
Cuộc khảo sát của Reuters cho thấy, sản lượng của nhóm OPEC trong tháng 5 đã giảm khoảng 0,46 triệu thùng/ngày so với tháng 4 xuống mức 28,03 triệu thùng/ngày, thấp hơn khoảng 1,5 triệu thùng so với tháng 9 năm ngoái. Điều đó giúp giá dầu lấy lại phục hồi trong phiên tối.
Tuy nhiên, áp lực bán quay trở lại vào cuối phiên khi báo cáo tồn kho của Viện dầu khí Mỹ (API) cho thấy sự bổ sung vào kho dự trữ. Cụ thể, tồn kho dầu thô thương mại của Mỹ tăng mạnh 5,2 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 26/05, trái ngược với dự đoán giảm của thị trường. Tồn kho các sản phẩm tinh chế bao gồm xăng và nhiên liệu chưng cất cũng đồng loạt tăng trong tuần qua.
Việc giá dầu thấp hơn 70 USD/thùng làm gia tăng lo ngại về những hành động bất ngờ của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và đồng minh (OPEC+) trong cuộc họp ngày 4/6 sắp tới. Tuy nhiên, các ngân hàng HSBC và Goldman Sachs cũng như các nhà phân tích không kỳ vọng OPEC+ sẽ thông báo cắt giảm thêm tại cuộc họp này.
Cà phê Arabica bất ngờ đảo chiều tăng
Kết thúc phiên giao dịch ngày 31/05, sắc đỏ tiếp tục áp đảo trên bảng giá các mặt hàng nhóm nguyên liệu công nghiệp. Đáng chú ý khác, giá dầu cọ thô chạm mức thấp nhất trong 17 tháng khi giảm mạnh hơn 6% trong phiên hôm qua trong bối cảnh xuất khẩu suy yếu.
Mới đây, Công ty giám định độc lập Amspec Agri cho biết, xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của Malaysia trong tháng 05 đạt 1,085 triệu tấn, giảm 1,8% so với mức 1,104 triệu tấn cùng kỳ tháng trước. Trong khi đó, theo công ty khảo sát hàng hóa Intertek Testing Services (ITS), Malaysia đã xuất khẩu 1,166 tấn sản phẩm dầu cọ trong giai đoạn này, giảm 0,8% so với mức 1,176 triệu tấn trong tháng 04.
Trong khi đó, sau 3 phiên giảm liên tiếp, giá Arabica đảo chiều khởi sắc với mức tăng 0,88% so với tham chiếu. Lo ngại khan hiếm nguồn cung trong ngắn hạn vẫn luôn hiện hữu trên thị trường thông qua số liệu tồn kho đáng báo động.
Tính đến hết ngày 31/05, tồn kho Arabica đạt chuẩn trên Sở ICE nối tiếp nối đà giảm từ đầu tháng 02/2023 về 583.518 bao loại 60kg, mức thấp nhất từng ghi nhận kể từ cuối tháng 11/2022.
Ở chiều ngược lại, giá Robusta hợp đồng tháng 07 tiếp tục có phiên giao dịch khá giằng co khi giá chỉ giảm nhẹ 6 USD so với mức tham chiếu. Thị trường tiếp tục chạy theo những thông tin cơ bản trái chiều trong dự báo nguồn cung tại các nước sản xuất chính.
Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA) dự báo sản lượng sẽ gia tăng 5% trong niên vụ 2023/24 tại Brazil, trong khi sản lượng tại Indonesia có thể giảm về mức thấp nhất trong 12 năm và Conab cũng ước tính sản lượng Robusta trong năm 2023 tại Brazil sẽ giảm 8% so với năm 2022.
Giá cà phê Việt Nam có thể tiếp tục tăng cao
Trên thị trường nội địa, ghi nhận trong sáng nay, mặc dù cùng chiều xu hướng thế giới và giảm nhẹ 100 đồng/kg, giá cà phê nhân xô tại Tây Nguyên và các tỉnh Nam Bộ nước ta hiện vẫn đang ở rất sát mức 61.000 đồng/kg. Hiện giá thu mua cà phê trong nước dao động quanh mức 60.200 -60.800 đồng/kg.
Trong báo cáo mới nhất, USDA ước tính sản cà phê trong niên vụ 2022/23 nước ta ở mức 29,75 triệu bao loại 60kg, thấp hơn 6% so với niên vụ 2021/22 và giảm 4% so với dự báo trước. Nguyên nhân lý giải cho sự suy yếu đến từ việc chi phí sản xuất tăng cao cũng như đây là năm mất mùa trong chu kỳ 2 năm được mùa một lần tại Việt Nam.
Trong khi đó, Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) cũng ước tính xuất khẩu cà phê trong tháng 05 sẽ tăng mạnh 15,7% so với cùng kỳ năm 2022 lên 165.000 tấn. Tuy nhiên con số xuất khẩu trong tháng này lại thấp hơn 17,5% so với tháng trước và lũy kế xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm vẫn giảm 2,2% so với cùng kỳ năm trước.
Lo ngại nguồn cung sụt giảm vẫn sẽ là yếu tố hỗ trợ cho giá cà phê Việt Nam trong giai đoạn tới. MXV cho rằng, việc giá cà phê nội địa sớm vượt mốc 61.000 đồng/kg và thậm chí có thể đạt tới mức kỷ lục 65.000 đồng/kg là hoàn toàn có khả năng.
Giá một số hàng hoá khác
Bảng giá nông sản
BẢNG GIÁ NÔNG SẢN KẾT THÚC NGÀY GIAO DỊCH 31/05/2023 |
Lúa mỳ Kansas Tháng 07/23 0.86% 790.5 USD/Bushels Ngô Tháng 07/23 0% 594 USD/Bushels Dầu Đậu Tương Tháng 07/23 0% 46.2 USD/lbs Khô Đậu Tương Tháng 07/23 0.2% 393.4 USD/Tons Gạo thô Tháng 07/23 1.53% 17.29 USD/lbs Đậu Tương Tháng 07/23 0.25% 1299.75 USD/Bushels Lúa Mỳ Chicago Tháng 07/23 0.55% 594.25 USD/Bushels |
Bảng giá kim loại
BẢNG GIÁ KIM LOẠI KẾT THÚC NGÀY GIAO DỊCH 31/05/2023 |
Đồng Tháng 06/23 -0.74% 3.631 USD/lbs Quặng sắt Tháng 06/23 0.04% 101.23 USD/Tonnes Bạch kim Tháng 06/23 -2.22% 1007.1 USD/Troy ounces Bạc Tháng 06/23 1.51% 23.474 USD/Troy ounces Nhôm LME Tháng 0.99% 2246 USD/Tonnes Đồng LME Tháng -0.42% 8089 USD/Tonnes Chì LME Tháng -2.5% 2012.5 USD/Tonnes Nickel LME Tháng -2.09% 20588 USD/Tonnes Thiếc LME Tháng -0.42% 25454 USD/Tonnes Kẽm LME Tháng -2.35% 2248.5 USD/Tonnes |