Quy định định mức sử dụng xe cho từng đơn vị
Nghị định số 72/NĐ-CP (Nghị định 72) đưa ra định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các vụ, cục và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương; của tổng cục và các tổ chức tương đương; của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện cũng như xe phục vụ công tác chung của các doanh nghiệp nhà nước và của các ban quản lý dự án tùy thuộc vào số biên chế của từng đơn vị.
Đơn cử như đối với các cục, vụ và tổ chức tương đương (không phải là đơn vị sự nghiệp công lập), định mức tối đa từ 1 xe đến 5 xe/1 đơn vị (tương đương với đơn vị có số biên chế từ 20 người trở xuống đến 500 người trở lên/1 đơn vị).
Đối với bộ, cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc, định mức tối đa từ 1 xe đến 6 xe/đơn vị (tương đương với đơn vị có số biên chế từ 40 người trở xuống đến 500 người/1 đơn vị). Riêng đơn vị có số biên chế từ trên 500 người trở lên thì cứ 300 biên chế tăng thêm được bổ sung định mức 1 xe.
Trường hợp đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố có trên 50% số đơn vị hành chính cấp huyện thuộc danh mục địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, hoặc đóng trên địa bàn 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, hoặc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố có diện tích tự nhiên từ 5.000 km2 trở lên, hoặc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố tự cân đối ngân sách nhà nước thì ngoài số lượng xe được trang bị theo quy định được bổ sung thêm 1 xe nếu thỏa mãn 1 tiêu chí, 2 xe nếu thỏa mãn 2 tiêu chí trở lên…
Nghị định số 72/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô đã đưa ra nhiều quy định mới. |
Xe ô tô phục vụ công tác chung của khối các văn phòng cấp tỉnh (văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND cấp tỉnh; Văn phòng UBND cấp tỉnh) có tổng tối đa 15 xe; riêng TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh tổng tối đa là 20 xe.
Trường hợp tỉnh, thành phố có trên 50% số đơn vị hành chính cấp huyện thuộc danh mục địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc tỉnh, thành phố có diện tích tự nhiên từ 5.000 km2 trở lên hoặc tỉnh, thành phố tự cân đối ngân sách nhà nước được bổ sung định mức 1 xe/1 đơn vị.
Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc trung ương tối đa là 6 xe/1 huyện. Riêng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy là đơn vị dự toán thuộc văn phòng tỉnh ủy, thành ủy đã được xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung thì định mức tối đa là 4 xe/1 đơn vị.
Ngoài ra, đối với các huyện đáp ứng 1 trong các tiêu chí sau đây thì được bổ sung định mức 1 xe/1 huyện; đáp ứng từ 2 tiêu chí sau đây trở lên được bổ sung 2 xe/1 huyện: Huyện có từ 15 đơn vị hành chính là xã, thị trấn trở lên; huyện có diện tích tự nhiện từ 450km2 trở lên; huyện thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Đối với các đô thị đặc biệt, trường hợp cần thiết phải trang bị thêm xe ô tô để phục vụ công tác chung cho các đơn vị thuộc cấp huyện, HĐND cấp tỉnh xem xét, quyết định định mức xe ô tô phục vụ công tác chung cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Quy định cụ thể mức giá mua xe tối đa
Về giá mua xe phục vụ công tác chung, Nghị định 72 của Chính phủ quy định rõ mức giá tối đa là 950 triệu đồng/xe. Trường hợp cần thiết phải mua xe từ 12 - 16 chỗ ngồi thì mức giá tối đa là 1,3 tỷ đồng/xe; mua xe ô tô 7 hoặc 8 chỗ ngồi 2 cầu thì mức giá tối đa là 1,6 tỷ đồng/xe. Bộ, cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh căn cứ phạm vi hoạt động, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng xe thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị để quyết định việc trang bị xe ô tô cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý bảo đảm cơ cấu hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.
Trường hợp cần trang bị một số xe ô tô 2 cầu có công suất lớn trong số xe phục vụ công tác chung của các bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trong số xe phục vụ công tác chung quy định tại nghị định này để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù của bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố (gồm phục vụ công tác phòng chống bão lũ, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, kiểm soát dịch bệnh; phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; phục vụ công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện về các linh vực kinh tế - văn hóa - xã hội; phục vụ các đoàn giám sát, tiếp xúc cử tri; phục vụ công tác đối ngoại, tiếp khách quốc tế, đưa đón, tháp tùng đoàn trong và ngoài nước đến làm việc; chỉ đạo hoạt động quản lý, cắm mốc biên giới và các nhiệm vụ đặc thù khác), mức giá mua xe được quy định cụ thể như sau:
Mỗi bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được trang bị 1 xe với mức giá tối đa là 4,5 tỷ đồng/xe và 1 xe với mức giá tối đa là 2,8 tỷ đồng/xe.
Đối với các bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố có các chức danh được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Nghị định này (chức danh được sử dụng thường xuyên 1 xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác; chức danh được sử dụng thường xuyên 1 xe ô tô trong thời gian công tác), ngoài số xe được trang bị theo quy định, được trang bị xe ô tô phục vụ thực hiện nhiệm vụ đặc thù của các chức danh này với mức giá tối đa là 5 tỷ đồng/xe.
Số lượng xe cụ thể được áp dụng mức giá này do Chính Văn phòng Trung ương Đảng quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của đồng chí Thường trực Ban Bí thư (đối với các chức danh thuộc các cơ quan, đơn vị của Đảng ở trung ương), Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh có liên quan đối với các trường hợp còn lại.
Trường hợp số lượng xe ô tô phục vụ nhiệm vụ đặc thù đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP thì thực hiện theo nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, không phải báo cáo lại cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại nghị định này, trừ trường hợp cần điều chỉnh số lượng xe ô tô đã được phê duyệt.