
Quy định mới nhất của Bộ Chính trị về các chức danh lãnh đạo chủ chốt
Quy định số 368 thay thế Kết luận số 35 ngày 5/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
Các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước bao gồm Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư. So với Kết luận số 35, quy định mới đã bổ sung thêm chức danh Thường trực Ban Bí thư vào danh mục lãnh đạo chủ chốt.
Các chức danh lãnh đạo cấp cao gồm ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, trưởng ban đảng ở Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. So với Kết luận số 35, quy định mới bổ sung thêm chức danh Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị quản lý
Quy định số 368 đưa ra 2 bậc với chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị quản lý, giảm 1 bậc so với Kết luận 35.
Bậc 1 gồm ủy viên Trung ương Đảng chính thức (ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác), Phó chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, phó trưởng ban đảng ở Trung ương, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng (là ủy viên Trung ương), ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội), Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 11. Ảnh: TTXVN
Ngoài ra, còn có bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Tổng biên tập Báo Nhân Dân, Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản;
Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Phó bí thư Đảng ủy của 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương (các cơ quan Đảng Trung ương; Chính phủ; Quốc hội; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương); Phó bí thư Thành ủy Hà Nội, Thành uỷ TP. Hồ Chí Minh (là ủy viên Trung ương Đảng), Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND TP Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Bậc 2 gồm Phó chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương (không là ủy viên Trung ương Đảng), Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tổng giám đốc TTXVN, Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
Như vậy, so với Kết luận 35, nhiều chức danh đã được chuyển lên bậc 1 như bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hay Phó bí thư Thành ủy Hà Nội, Thành ủy TP. Hồ Chí Minh (là ủy viên Trung ương Đảng), Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND TP Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh...
Các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Ban Bí thư quản lý
Với nhóm chức danh này, Quy định số 368 đưa ra 3 bậc:
Bậc 1: Gồm Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương (không là ủy viên Trung ương Đảng), Phó giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Phó chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội, Phó chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó tổng Kiểm toán Nhà nước; Thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Phó tổng biên tập Báo Nhân Dân, Phó tổng biên tập Tạp chí Cộng sản, Phó chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam); Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND tỉnh, thành.
Phó bí thư chuyên trách của 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương (các cơ quan Đảng Trung ương; Chính phủ; Quốc hội; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương).
Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương, gồm: Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Người cao tuổi Việt Nam.
Giám đốc - Tổng biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Trợ lý các lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Phó chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương.
Bậc 2: Gồm Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Trợ lý các ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Bậc 3 gồm: Trợ lý Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trưởng ban, cơ quan Đảng Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (không là ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư); Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Quy định số 368 cũng nêu về khung chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý.