Đề xuất lao động nữ được nghỉ hưu sớm so với lộ trình tuổi quy định Điều kiện để lao động nữ nghỉ hưu sớm trong năm 2024 không bị trừ tỷ lệ phần trăm |
Theo khoản 1, Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định: Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Tuy nhiên, có một số trường hợp sẽ không bị trừ lương hưu khi nghỉ hưu sớm.
Có một số trường hợp sẽ không bị trừ lương hưu khi nghỉ hưu sớm. Ảnh: LA |
Với cán bộ công chức, viên chức, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, 5 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ lương hưu gồm: Đối tượng tinh giản biên chế với độ tuổi thấp hơn từ 2 - 5 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo quy định và có đủ từ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tại các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
Đối tượng tinh giản biên chế với độ tuổi thấp hơn từ 2 - 5 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.
Đối tượng tinh giản biên chế với độ tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có ít nhất đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tại các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
Đối tượng tinh giản biên chế với độ tuổi thấp hơn tối thiểu 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có ít nhất đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.
Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có độ tuổi thấp hơn từ 2-5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu mà có đủ từ 15 đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Đối với người lao động, căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019), các trường hợp nghỉ hưu sớm mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu, gồm:
Người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
Căn cứ vào điểm b, khoản 1, Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019), người lao động đủ tuổi theo quy định tại khoản 3, Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2, Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019. Trong đó, có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019).
Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Từ ngày 1/7/2025, cũng vẫn giữ nguyên 3 trường hợp người lao động được nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu như hiện nay.