Chính phủ đề xuất 3 chính sách mới trong quản lý xuất, nhập cảnh Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 9/2023 |
Tiêu chuẩn, thăng hạng, xếp lương giáo viên dạy nghề
Từ ngày 15/10/2023, viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được xếp lương như sau: Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp có hệ số lương 6,20 - 8,00. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính có hệ số lương 4,40 - 6,78.
Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ tháng 10/2023 |
Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết có hệ số lương 2,34 - 4,98. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành có hệ số lương 2,10 - 4,89.
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp có hệ số lương 5,75 - 7,55. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính có hệ số lương 4,40 - 6,78. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết có hệ số lương 2,34 - 4,98.
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành có hệ số lương 2,10 - 4,89. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp có hệ số lương 1,86 - 4,06.
Với mức lương cơ sở hiện hành là 1,8 triệu đồng/tháng, giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp có thể được hưởng lương đến 14,4 triệu đồng/tháng.
Đăng ký lưu hành thuốc gia công
Thông tư 16/2023/TT-BYT của Bộ Y tế có hiệu lực ngày 1/10/2023 quy định về đăng ký lưu hành đối với thuốc gia công, thuốc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.
Thông tư này quy định chung về đăng ký lưu hành thuốc gia công, thuốc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam; hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung, thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc gia công, thuốc chuyển giao công nghệ (thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu) tại Việt Nam.
Thông tư áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động gia công thuốc, chuyển giao công nghệ thuốc tại Việt Nam.
Quy định mới về thủ tục đăng kiểm
Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quyết định 1137/QĐ-BGTVT công bố 4 thủ tục hành chính được ban hành mới trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải, bao gồm: Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu; cấp thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu; cấp lại giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu; cấp lại thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1/10/2023.
Quy định những trường hợp ô tô nhập khẩu phải triệu hồi
Chính phủ đã ban hành Nghị định 60/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1/10/2023, quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Nghị định quy định ô tô thuộc diện phải triệu hồi gồm: Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất; ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.
Trường hợp các ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, người nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau:
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ôtô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục.
Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản.
Điều chỉnh lệ phí đăng ký, cấp biển xe ô tô, xe máy
Theo Thông tư 60/2023/TT-BTC do Bộ Tài chính vừa ban hành, từ ngày 22/10/2023 thực hiện điều chỉnh tăng mức thu lệ phí cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số phương tiện giao thông ở khu vực I (gồm TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh).
Cụ thể: Xe ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống; rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời) mức thu lệ phí 500.000 đồng/lần/xe (mức cũ từ 150.000-500.000 đồng/lần/xe). Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) 20 triệu đồng/lần/xe. Xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời 200.000 đồng/lần/xe (mức cũ từ 100.000-200.000 đồng/lần/xe).
Đối với xe mô tô trị giá đến 15 triệu đồng: 1 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng/lần/xe). Xe mô tô trị giá trên 15 - 40 triệu đồng: 2 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 1 - 2 triệu đồng/lần/xe). Xe mô tô trị giá trên 40 triệu đồng: 4 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 2 - 4 triệu đồng/lần/xe).
4 trường hợp được miễn lệ phí đăng ký xe cơ giới
Cũng theo Thông tư 60/2023/TT-BTC có 4 trường hợp được miễn lệ phí đăng ký xe cơ giới, gồm:
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc; Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam; Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc các đối tượng nêu trên, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo cam kết quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.
Biên lai điện tử thu tiền trong thi hành án dân sự
Thông tư 04/2023/TT-BTP của Bộ Tư pháp có hiệu lực ngày 1/10/2023 hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.
Theo đó, biên lại điện tử thu tiền trong thi hành án dân sự như sau: Nội dung trên biên lai điện tử được nhập đầy đủ thông tin theo mẫu dựa trên các thông tin mà người nộp tiền cung cấp, thông tin từ các cơ quan khác gửi đến cơ quan thi hành án dân sự có liên quan đến biên lai điện tử.
Việc lập biên lai điện tử do Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự được phân công thực hiện.
Đối tượng sử dụng biên lai điện tử bao gồm: Các cơ quan thi hành án dân sự là người sử dụng biên lai điện tử để thu tiền; các tổ chức, cá nhân là đối tượng phải nộp tiền; các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thi hành án dân sự cung cấp cho các tổ chức, cá nhân là người nộp tiền, người phải thi hành án mã tra cứu, thông tin địa chỉ truy cập để tra cứu biên lai điện tử.