Xem xét giảm tuổi nghỉ hưu của giáo viên mầm non Đề xuất lao động nữ được nghỉ hưu sớm so với lộ trình tuổi quy định |
Theo đó, căn cứ Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và tăng thêm 4 tháng mỗi năm đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Về đối tượng người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc làm việc trong điều kiện lao động bình thường, theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định, năm 2024, điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, đối với lao động nam từ đủ 61 tuổi và lao động nữ từ đủ 56 tuổi 4 tháng.
Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại được nghỉ hưu sớm khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. (Ảnh Internet) |
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định, năm 2024, điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Cụ thể, lao động nam đủ 61 tuổi, lao động nữ đủ 56 tuổi 4 tháng và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định để hưởng lương hưu, nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm, thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Đáng chú ý, đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, căn cứ theo Khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định, khi nghỉ việc đáp ứng đủ 2 điều kiện. Thứ nhất, đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm. Tiếp theo là lao động nữ phải đủ 56 tuổi 4 tháng.
Ngoài ra, có những trường hợp đặc biệt, người lao động có thể nghỉ hưu khi 40 tuổi nếu đáp ứng đủ các điều kiện. Căn cứ theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.
Cụ thể, người lao động quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm g, điểm h và điểm i, Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Đối với người lao động quy định tại điểm đ, điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi thuộc một trong hai trường hợp cụ thể. Trường hợp khi có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 hoặc trường hợp có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.