Hải Dương: Tạm hoãn xuất cảnh 10 đại diện doanh nghiệp do nợ thuế Hải Dương: Tạm giữ hơn 5.000 đế giày giả nhãn hiệu “NIKE và hình” |
Ngày 22/6, theo thông tin từ Cục Thuế tỉnh Hải Dương, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hải Dương Đỗ Công Tiến vừa ký ban hành văn bản Thông báo số 5610 đến 5615, 5606 và 5617/TBXC-CTHDU ngày 19/6/2024 gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an, về việc tạm hoãn xuất cảnh đối với 8 đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nợ thuế đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Cục Thuế tỉnh Hải Dương |
Theo đó, Cục Thuế tỉnh Hải Dương thông báo tạm hoãn xuất cảnh đối với bà Nguyễn Thị Hiền, Giám đốc - là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH AGRI HITECH Việt Nam. MST: 0801257342.
Bà Nguyễn Thị Bích Đào, Giám đốc - là người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần Tập đoàn VIETFAMES. MST: 0801248605.
Ông Nguyễn Văn Quang, Giám đốc - là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển HAPPY NEW. MST: 0801350729.
Ông Phạm Trọng Tú, Giám đốc - là người đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần Công nghệ Xây dựng và Thương mại MQDT. MST: 0801359658.
Tiếp đó là ông Nguyễn Văn Quân, Giám đốc - là người đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần Bất động sản SMART LAND. MST: 0801256476.
Ông Đỗ Tuấn Anh, Giám đốc - là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Tuấn Anh HD. MST: 0801332906.
Bà Nguyễn Thị Vân Anh, Giám đốc - là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Anh Quang Khải. MST: 0801362756.
Và ông Đặng Xuân Hòa, Giám đốc - là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển THP. MST: 0801259170.
Lý do tạm hoãn xuất cảnh đối với 8 đại diện doanh nghiệp trên là đơn vị thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Thời gian tạm hoãn xuất cảnh kể từ ngày ký đến khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.
Theo Cục Thuế tỉnh Hải Dương, tạm hoãn xuất cảnh đối với đại diện các doanh nghiệp trên, Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14; Căn cứ Điều 21 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.