Giá vàng hôm nay 2/4: Vàng SJC tiếp tục trượt khỏi mốc 67 triệu đồng Giá vàng hôm nay 3/4: Vàng SJC giảm nhẹ về mốc 66,95 triệu đồng |
Trong khi đó, vàng thế giới cũng tăng trở lại, hiện đang ở mốc 1984 USD.
Giá vàng trong nước hôm nay
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 4/4, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra.
Chú thích: Giá vàng hôm nay 4/4: Vàng SJC tăng nhẹ phiên đầu tuần, hiện ở mốc 67,05 triệu đồng |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 – 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,25 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,07 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,50 - 67,04 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,17 - 56,12 triệu đồng/lượng.
| Ngày 4/4 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,45 | 67,07 | +200 | +100 |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,45 | 67,05 | +200 | +100 |
Tập đoàn DOJI | 66,25 | 66,95 | - | - |
Tập đoàn Phú Quý | 66,45 | 67,05 | +100 | +50 |
Công ty PNJ | 66,25 | 66,90 | -200 | -150 |
Vietinbank Gold | 66,45 | 67,07 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 66,50 | 67,04 | +100 | +70 |
Giá vàng thế giới hôm nay
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.984,310 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 56,30 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 10,75 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ tăng 0,7%, đạt mức 2.000,40 USD.
Chú thích: Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Theo Kitco, vàng đã tăng 1% vào phiên giao dịch vừa qua, khi đồng đô la giảm giá sau khi OPEC + cắt giảm sản lượng bất ngờ làm dấy lên lo ngại về tình trạng lạm phát kéo dài.
Edward Moya, Nhà phân tích thị trường cao cấp tại OANDA cho biết: “Chúng ta đang liên tục bị ảnh hưởng bởi các sự kiện lớn lớn gần đây và điều đó khiến các nhà đầu tư lo lắng”.
Moya cho biết thêm, quyết định gây sốc của OPEC+ đang “thực sự thúc đẩy giao dịch đối với các tài sản trú ẩn an toàn như vàng trong bối cảnh lo ngại lạm phát”.
Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất của Mỹ đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần ba năm vào tháng 3, trong bối cảnh các điều kiện tín dụng bị thắt chặt, kéo theo mức lỗ đối với lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm.
Trước đó, trong phiên giao dịch, vàng đã chạm mức thấp nhất trong 4 phiên là 1.949,55 USD.
Nhà phân tích Rhona O'Connell của StoneX cho biết, đó dường như là một “phản ứng bất ngờ” đối với sự tăng giá ban đầu của đồng đô la. Vàng thỏi sau đó đã đảo ngược hướng đi, phản ánh sự thay đổi của đồng đô la.
Tuy nhiên, các nhà phân tích cho biết, lãi suất cao hơn vẫn có thể gây trở ngại cho đà tăng của vàng sau này.
Matt Simpson, Nhà phân tích thị trường cao cấp tại City Index cho biết: “Vàng có khả năng theo xu hướng giảm trong trường hợp rớt xuống mốc 1.900 USD, do khả năng Fed tăng lãi suất cuối kỳ”.
Theo các nhà phân tích, vàng đã tăng 150 USD vào tháng 3 – mức tăng tốt nhất kể từ tháng 7/2020, đặc biệt là trong bối cảnh Fed sắp sửa cắt giảm lãi suất, vàng có nhiều khả năng tăng giá hơn nữa, có thể phá vỡ mức cao kỷ lục vào tháng 4.
TD Securities hiện đang dự đoán giá vàng trung bình là 1.975 USD trong quý 2, 2.050 USD trong quý 3 và 2.100 USD trong quý 4. Trong đó, mức hỗ trợ đối với vàng trong tuần này là khoảng 1.900 USD và 1.850 USD, và mức kháng cự là 2.000 USD, sau đó là 2.060 – 2.070 USD.
1. DOJI - Cập nhật: 25/11/2024 14:04 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,600 ▼400K | 86,600 ▼400K |
AVPL/SJC HCM | 84,600 ▼400K | 86,600 ▼400K |
AVPL/SJC ĐN | 84,600 ▼400K | 86,600 ▼400K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,200 ▼1300K | 85,000 ▼800K |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,100 ▼1300K | 84,900 ▼800K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,600 ▼400K | 86,600 ▼400K |